Dự án Mogul (đôi lúc gọi là Chiến dịch Mogul) là một dự án tuyệt mật của Không lực quân đội Mỹ liên quan đến những chiếc máy vi âm bay lượn trên khinh khí cầu tầng bình lưu, mục đích chính là phát hiện khoảng cách xa các sóng âm thanh do những vụ thử bom nguyên tử của Liên Xô tạo ra.
Lịch sử
Dự án Mogul được thực hiện từ năm 1947 cho đến đầu năm 1949. Đây là một phần được xếp loại mật của một dự án chưa được giới nghiên cứu khí quyển của Đại học New York (NYU) phân loại tài liệu mật. Dự án thành công vừa phải, nhưng rất tốn kém và được thay thế bởi một mạng lưới máy dò địa chấn và lấy mẫu không khí để tìm bụi phóng xạ, rẻ hơn, đáng tin cậy hơn và dễ triển khai và vận hành hơn.
Dự án này do nhà địa vật lý và nhà hải dương học Maurice Ewing khởi tạo vì trước đây ông từng nghiên cứu kênh âm thanh sâu trong các đại dương và đưa ra giả thuyết rằng một kênh âm thanh tương tự tồn tại trong tầng đối lưu: một độ cao nhất định tại đó áp suất và nhiệt độ không khí dẫn đến tốc độ âm thanh nhỏ nhất, do vậy sóng âm thanh sẽ truyền dẫn và lưu lại trong kênh do hiện tượng khúc xạ. Dự án liên quan đến đội hình khinh khí cầu mang theo máy vi âm và máy phát sóng radio để chuyển tiếp tín hiệu xuống mặt đất. Xuyên suốt quá trình thực hiện dự án đều do James Peoples giám sát nghiêm ngặt kèm theo sự trợ giúp từ nhà địa vật lý địa cực và nhà băng học Albert P. Crary.
Một trong những yêu cầu của khinh khí cầu là phải duy trì độ cao tương đối ổn định trong một thời gian dài. Vì vậy, thiết bị đo đạc phải được phát triển nhằm duy trì độ cao không đổi như vậy, chẳng hạn như cảm biến áp suất điều khiển việc giải phóng chấn lưu. Khinh khí cầu Mogul lúc đầu bao gồm những chùm bóng thám không làm bằng cao su lớn, thế nhưng chúng nhanh chóng bị thay thế bằng những quả khí cầu khổng lồ làm bằng nhựa polyetylen. Loại này trông bền hơn, ít rò rỉ khí heli hơn và cũng có khả năng duy trì độ cao không đổi tốt hơn so với khinh khí cầu cao su ban đầu. Khí cầu kiểm soát độ cao không đổi và khí cầu polyethylene là hai cải tiến chính của Dự án Mogul.
Dự án tiếp theo
Dự án Mogul chính là tiền thân của chương trình khinh khí cầu Skyhook khởi động vào cuối thập niên 1940, cũng như hai chương trình gián điệp khác mang tên Dự án Moby Dick và Dự án Genetrix liên quan đến đèn pha và giám sát bằng ảnh chụp của Liên Xô vào giữa thập niên 1950. Những chiếc khinh khí cầu do thám này đã khiến cho ngay cả Liên Xô cũng phải lên tiếng phản đối. Các khí cầu có độ cao không đổi còn được quân đội Mỹ sử dụng cho các mục đích khoa học chẳng hạn như thí nghiệm tia vũ trụ.
Biến cố Roswell
Ngày 8 tháng 7 năm 1947, một khinh khí cầu thuộc Dự án Mogul mang tên NYU Flight 4, được phóng một tháng trước đó vào ngày 4 tháng 6, đã bị rơi tại sa mạc gần Roswell, New Mexico. Quân đội quyết định che đậy bản chất thực sự của khinh khí cầu trước con mắt săm soi của dư luận và báo chí làm dấy lên vô số thuyết âm mưu từ những người đam mê UFO đã dẫn đến một biến cố "UFO" nổi tiếng nhất trong lịch sử UFO học.
Không giống như loại khí cầu thời tiết, phụ tùng trang bị thuộc Dự án Mogul rất lớn và chứa các loại vật liệu khác thường, theo nghiên cứu do tờ The New York Times tiến hành: "...những phi đội bóng bay lớn ... Giống như có một con voi trong sân sau nhà bạn và hy vọng rằng không ai nhận ra nó. ... Đối với con mắt của người chưa được đào tạo về kiến thức khoa học, các tấm phản xạ trông cực kỳ lạ mắt, một đống đồ linh tinh có dạng hình học gồm các thanh nhẹ và góc nhọn làm bằng lá kim loại. .. những bức ảnh này, được chụp vào năm 1947 và đăng trên báo, cho thấy cảnh những mảnh vụn của thứ gì đó rõ ràng là khinh khí cầu bị gãy vụn và tấm phản xạ radar."
Di sản
Việc triển khai phát hiện sóng hạ âm thử nghiệm của Mogul đối với các vụ thử hạt nhân tồn tại ngày nay trong các máy dò đặt trên mặt đất, một phần của cái gọi là Geophysical MASINT (Measurement And Signal INTelligence). Năm 2013, mạng lưới máy dò âm thanh trên toàn thế giới này đã phát hiện ra vụ nổ lớn của thiên thạch Chelyabinsk ở Nga. Cường độ của sóng âm được sử dụng để ước tính quy mô của vụ nổ.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dự án Mogul** (đôi lúc gọi là **Chiến dịch Mogul**) là một dự án tuyệt mật của Không lực quân đội Mỹ liên quan đến những chiếc máy vi âm bay lượn trên khinh khí
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
Lịch sử Ấn Độ bắt đầu với thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn Độ, một nền văn minh phát triển hưng thịnh tại phần Tây Bắc tiểu lục địa Ấn Độ từ năm
**Đế quốc Mogul** (Tiếng Ba Tư: **شاهان مغول ** _Shāhān-e Moġul_; self-designation:** گوركانى ** - _Gūrkānī_), thường được các sử liệu Anh ghi là **đế quốc Mughal**, Pháp ghi là **đế quốc Moghol** và Việt
**Phó vương và Toàn quyền Ấn Độ** (Tiếng Anh: Viceroy and governor-general of India; 1773 - 1950, từ 1858 đến 1947 được gọi là Phó vương và Toàn quyền Ấn Độ) là đại diện của
Bắc Ấn Độ và ranh giới theo các cách định nghĩa khác nhau. **Bắc Ấn Độ** (Tiếng Anh**:** North India, Tiếng Malayalam: ഉത്തരേന്ത്യ, Tiếng Hindi: उत्तर भारत, chữ Phạn: उत्तर भारत) hay **Bắc Ấn** là
**Danh sách vua Ấn Độ** sau đây là một trong những danh sách người đương nhiệm. Các vị vua và triều đại mang tính thần thoại ban đầu và được dẫn chứng bằng tư liệu
**Tây Bengal** (, , nghĩa là "tây bộ Bengal") là một bang tại khu vực đông bộ của Ấn Độ. Đây là bang đông dân thứ tư toàn quốc, với trên 91 triệu dân theo
**New Delhi** (phiên âm: "Niu Đê-li", phát âm tiếng Anh: , ) là một trong 11 quận của Delhi, đóng vai trò là thủ đô của Ấn Độ và là trụ sở của cả ba
**Giả thuyết UFO quân sự** hay **giả thuyết quân sự** nhằm đưa ra lời giải thích UFO thực ra là một loại máy bay thử nghiệm bí mật được phát triển dành cho mục đích
Đây là danh sách cuộc điều tra hoặc báo cáo do chính phủ các nước tài trợ liên quan đến hiện tượng UFO. ## Mỹ * Majestic 12 * Dự án Sign * Dự án
**Sự kiện UFO Roswell** hay **Sự kiện Roswell** () là biến cố xảy ra vào giữa năm 1947 khi có một quả bóng thám không của Không quân Mỹ được cho đã va chạm với
**Roswell** () là thành phố thủ phủ của quận Chaves ở bang New Mexico nước Mỹ. Quận Chaves giúp tạo thành toàn bộ vùng tiểu đô thị Roswell. Theo điều tra dân số năm 2020
Đây là danh sách **trò lừa bịp liên quan đến nghiên cứu vật thể bay không xác định (UFO)**. ## Trò lừa bịp khinh khí cầu * Vào ngày Cá tháng Tư năm 1897, hai
**_The Roswell Incident_** là một cuốn sách phi hư cấu năm 1980 của Charles Berlitz và William Moore. Cuốn sách đã giúp phổ biến câu chuyện về những mảnh vỡ bất thường được các nhân
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
**Tāj Mahal** (tiếng Urdu: تاج محل, tiếng Hindu: ताज महल) là một lăng mộ nằm tại Agra, Ấn Độ. Hoàng đế Mogul Shāh Jahān (gốc Ba Tư, lên ngôi năm 1627); trong tiếng Ba Tư
**Delhi** ("Đê-li", phát âm tiếng Anh: ; tiếng Hindi: दिल्ली ), gọi chính thức là **Lãnh thổ Thủ đô Quốc gia Delhi**, là lãnh thổ thủ đô của Ấn Độ. Trong thời kỳ Ấn Độ
**Mirza Shahab-ud-Din Baig Muhammad Khan Khurram** (5 tháng 1 năm 1592 – 22 tháng 1 năm 1666), còn được gọi là **Shah Jahan I** (; ), là Hoàng đế Mogul thứ 5, trị vì từ
**Đế chế Maratha** (tiếng Anh: _Maratha Empire_; tiếng Marathi: मराठा साम्राज्य; tiếng Ba Tư: امپراتوری ماراتا), còn được gọi là **Liên minh Maratha** (tiếng Anh: _Maratha Confederacy_), là một đế chế thời kỳ đầu hiện
**Muhi ud-din Muhammad Aurangzeb Bahadur Alamgir I**, được biết phổ biến hơn với tên gọi **Aurangzeb** ( (tước hiệu đầy đủ: _Al-Sultan al-Azam wal Khaqan al-Mukarram Abul Muzaffar Muhi ud-din Muhammad Aurangzeb Bahadur Alamgir I,
**Đế quốc Sikh** (tiếng Ba Tư: سرکارِ خالصه, phiên âm La Tinh: Sarkār-ē-Khālsā; tiếng Punjab: ਸਿੱਖ ਖ਼ਾਲਸਾ ਰਾਜ; tiếng Anh: Sikh Empire) là một nhà nước bắt nguồn từ Tiểu lục địa Ấn Độ, được
**Jalāl ud-Dīn Muhammad Akbar** (جلال الدین محمد اکبر) hay **Akbar Đại đế (Akbar-e-Azam)** (phiên âm tiếng Việt là **A-cơ-ba**) (15 tháng 10, 1542 – 17/27 tháng 10 năm 1605), là vị vua thứ ba của
**Nawab của Bengal** (tiếng Bengal: বাংলার নবাব) là người cai trị cha truyền con nối của Subah Bengal thuộc Đế quốc Mogul (Ấn Độ). Nawab của một phiên vương quốc hoặc tỉnh tự trị có
**Babur** (; 14 tháng 2 năm 148326 tháng 12 năm 1530), tên thật là **Ẓahīr-ud-Dīn Muhammad** (), là một nhà chinh phạt từ Trung Á. Dù ban đầu ông đã nhiều lần gặp thất bại,
**Mir Qamar-ud-din Khan Siddiqi Bayafandi** (20/08/1671 - 01/06/1748) còn được gọi là **Chin Qilich Kamaruddin Khan**, **Nizam-ul-Mulk**, **Asaf Jah** và **Nizam I**, là Nizam đầu tiên của Hyderabad. Ông vốn là một vị tướng có
**Pháo đài Delhi**, còn gọi là **Lal Qil'ah**, hay **Lal Qila** (Tiếng Hindu: लाल क़िला, Urdu: لال قلعہ) có nghĩa là **Pháo đài Đỏ**, là một pháo đài lịch sử nằm tại thành phố Delhi,
**Lăng mộ Humayun** (Hindustan: _Maqbara-i Humayun_) là lăng mộ của hoàng đế Mogul Humayun nằm ở Đông Nizamuddin, New Delhi, Ấn Độ. Lăng mộ được ủy quyền bởi hoàng hậu Bega Begum vào năm 1569-70
**Nhà nước Hyderabad** còn được gọi là **Hyderabad Deccan** (), là một phiên vương quốc nằm ở miền Trung Nam của Ấn Độ với thủ phủ là thành phố Hyderabad. Sau khi Cộng hoà Ấn
**Nhà Asaf Jahi** (tiếng Hindi: आसफ़ जाही राजवंश) là một triều đại Hồi giáo cai trị Nhà nước Hyderabad. Gia tộc này đến Bán đảo Ấn Độ vào cuối thế kỷ XVII và trở thành
**Nhà nước Bhopal** (phiên âm: [bʱoːpaːl]; tiếng Hindi: भोपाल रियासत; tiếng Anh: Bhopal State) là một nhà nước phiên thuộc trên tiểu lục địa Ấn Độ vào thế kỷ XVIII, từ năm 1818 đến 1947,
**Chiến tranh Anh-Maratha lần thứ ba** (1817–1819) là cuộc xung đột cuối cùng và mang tính quyết định giữa Công ty Đông Ấn Anh (EIC) và Đế quốc Maratha ở Ấn Độ. Cuộc chiến tranh
**Fatehpur Sikri** là một thị trấn nằm tại huyện Agra, thuộc bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. Thành phố cũ trước đây được thành lập bởi Hoàng đế Akbar như là thủ đô của đế quốc
**Babri Masjid** (nghĩa là _Thánh đường Hồi giáo Babur_) nằm trên Đồi Ramkot thuộc thành phố Ayodhya, huyện Faizabad của bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. Thánh đường bị phá hủy vào năm 1992 khi một
**Shivaji Raje Bhosle Đại đế** (, //) (19 tháng 2 năm 1627 – 3 tháng 4 năm 1680), nổi tiếng với cái tên **Chhatrapati Shivaji Maharaj** (, //) là người lãnh đạo công cuộc sáng
**Nuruddin Salim Jahangir** (20 tháng 9, 1569 - 8 tháng 11 năm 1627) là vua của đế quốc Mogul từ năm 1605 tới khi qua đời. Cái tên **Jahangir** trong tiếng Ba Tư có nghĩa
**Nizam** (tiếng Ả Rập: نظام / niẓām; tiếng Tamil: நிசாம்) là tước hiệu của những người cai trị Nhà nước Hyderabad và các nhà nước bán tự trị khác ở tiểu lục địa Ấn Độ.
thumb|Kulfi với sốt dâu tây. thumb|Kulfi với vị [[hồ trăn, vani và hoa hồng.]] **Kulfi** hay **Qulfi** là một món tráng miệng sữa đông lạnh phổ biến có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn
**Pháo đài Jaisalmer** nằm ở thành phố Jaisalmer, thuộc bang Rajasthan của Ấn Độ. Người ta tin rằng nó là một trong số rất ít các "pháo đài sống" (có lẽ chỉ có duy nhất)
**Bega Begum** (1511 – 17 Tháng 1, 1582) là Hoàng hậu Mogul với danh phận chính thất của Hoàng đế Humayun. Bà là người khởi xướng nên truyền thống xây dựng lăng tẩm tượng đài
thumb|upright=1.2|Quang cảnh nhóm di tích chính **Pattadakal**, còn được gọi là **Paṭṭadakallu** hoặc **Raktapura** là quần thể các ngôi đền Hindu và Jaina thế kỷ 7 và thế kỷ 8 nằm ở phía bắc tiểu
thumb|[[Abu'l-Fazl ibn Mubarak|Abu'l-Fazl, một trong những môn đệ của "Tôn giáo Thánh thần", đang dâng quyển Kinh của Akbar (_Akbarnama_) cho Hoàng đế Akbar.]] **Dīn-i Ilāhī** (, tạm dịch "Tôn giáo Thánh thần") là một
**Rangamati** () là một huyện tại miền đông nam của Bangladesh. Huyện này là một phần của phân khu Chittagong, thị trấn Rangamati là thủ phủ của huyện. Rangamati là huyện có diện tích lớn
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
**Bhutan** (phiên âm tiếng Việt: Bu-tan; tiếng Dzongkha: **'), quốc hiệu là **Vương quốc Bhutan** ( **'), là một quốc gia nội lục tại miền đông Dãy Himalaya thuộc Nam Á. Bhutan giáp Trung Quốc
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
thumb|Thảm bao phủ [[Mosque of Uqba|Great Mosque of Kairouan (Mosque of Uqba), Tunisia.]] thumb|upright|The Sultan Ahmet Camii Prayer Carpet Saph. "[[Sultan Ahmed Mosque|The Blue Mosque", Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ năm 2006]] **Thảm** là một chất
Tường lửa làm nhiệm vụ bảo vệ Tường ngăn [[phần mềm gián điệp]] Trong điện toán, **tường lửa** hay **firewall** là một hệ thống bảo mật mạng giám sát và kiểm soát lưu lượng mạng
**John Shore, Nam tước thứ nhất của Teignmouth** (05 tháng 10 năm 1751 - 14 tháng 02 năm 1834) là một quan chức người Anh của Công ty Đông Ấn Anh, từng giữ chức Toàn
**Hệ thống hang động Ajanta** là một quần thể các hang động cắt đá Phật giáo có lịch sử từ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên đến năm 480 sau Công nguyên nằm ở