✨Douglas Aircraft Company
Công ty Máy bay Douglas () là một công ty hàng không vũ trụ của Mỹ có trụ sở tại Southern California. Công ty thành lập năm 1921 bởi Donald Wills Douglas Sr. và sau đó sáp nhập với McDonnell Aircraft vào năm 1967 để trở thành McDonnell Douglas. Từ đây, Douglas aircraft trở thành một bộ phận của McDonnell Douglas. McDonnell Douglas về sau sáp nhập vào Boeing năm 1997.
Lịch sử
Những năm 1920
Công ty được thành lập vào ngày 22/7/1921 bởi Donald Wills Douglas Sr. tại Santa Monica, California, sau khi công ty Davis-Douglas Company bị giải thể. Douglas Aircraft nổi tiếng nhờ việc máy bay của Douglas đã thực hiện chuyến bay vòng quanh thế giới đầu tiên vào năm 1924. Vào năm 1923, U.S. Army Air Service tỏ ra quan tâm tới ý tưởng thực hiện sứ mệnh bay vòng quang thế giới bằng máy bay, chuyến bay còn có tên gọi "World flight". Donald Douglas đề xuất sử dụng chiếc Douglas DT cải tiến để thực hiện nhiệm vụ này. Đây là loại máy bay ném ngư lôi hai tầng cánh hai người lái buồng lái hở, vốn đang trang bị cho Hải quân Mỹ. Những chiếc DT được chọn từ dây chuyền sản xuất máy bay của Douglas tại Rock Island, Illinois, và Dayton, Ohio, sau đó được sửa đổi cho nhiệm vụ bay vòng quanh thế giới.
Chiếc máy bay sau khi sửa đổi có tên gọi Douglas World Cruiser (DWC), cũng là dự án đầu tiên do Jack Northrop thiết kế, theo đó ông đã thiết kế hệ thống nhiên liệu cho dòng máy bay này. Sau khi nguyên mẫu thử nghiệm được chuyển tới và tiến hành các thử nghiệm thành công, Không quân-Lục quân Mỹ đã đặt hàng Douglas chế tạo 4 chiếc. Để đảm bảo cho việc thực hiện bay vòng quanh thế giới, các bộ phận của máy bay, trong đó bao gồm 15 động cơ Liberty L-12, 14 cầu phao, và các bộ phận khung thân đủ để lắp ráp thêm hai máy bay đã được đặt tại các sân bay dọc tuyến bay. Những chiếc máy bay này đã được gửi tới cho Lục quân Mỹ vào ngày 11/3/1924. Sự thành công của chuyến bay vòng quanh thế giới đã khiến Douglas Aircraft Company trở thành một trong những công ty chế tạo máy bay lớn trên thế giới và đây cũng là câu chuyện làm ra đời câu slogan của công ty "First Around the World – First the World Around".
Douglas ban đầy sử dụng logo là sự kết hợp của hai chữ cái "D" cùng với đôi cánh, hai chữ cái D kết hợp với nhau tạo thành trái tim để tượng trưng cho dòng họ Douglas của Scotland. Sau khi thực hiện thành công chuyến bay vòng quanh thế giới, công ty đã sử dụng logo trong đó thể hiện ba chiếc máy bay đang bay vòng quanh địa cầu, sau đó logo thay đổi thành một chiếc máy bay, một tên lửa, và quả địa cầu. Logo này được McDonnell Douglas sử dụng vào năm 1967, và trở thành cơ sở logo của Boeing hiện tại sau khi Boeing và McDonnell Douglas sáp nhập vào năm 1997.
Trước chiến tranh
Douglas Aircraft đã thiết kế và chế tạo nhiều loại máy bay chiến đấu khác nhau cho quân đội Mỹ, bao gồm Hải quân, Không quân Lục quân, Thủy quân lục chiến, Không quân, và lực lượng phòng vệ bờ biển.
Ban đầu, công ty đã thiết kế và chế tạo các máy bay ném ngư lôi cho Hải quân Mỹ, tuy nhiên công ty cũng tham gia phát triển nhiều loại máy bay khác nhau, bao gồm máy bay trinh sát và máy bay đưa thư. Trong vòng 5 năm, công ty duy trì năng lực sản xuất khoảng 100 máy bay/năm. Trong số các kỹ sư làm việc tại Douglas có Ed Heinemann, "Dutch" Kindelberger, Carl Cover, và Jack Northrop, người về sau đã thành lập Northrop Corporation.
Công ty vẫn duy trì các hợp đồng sản xuất quốc phòng, và mở rộng sang chế tạo máy bay lưỡng cư vào cuối những năm 1920, đồng thời cũng chuyển các nhà máy sản xuất đến Clover Field tại Santa Monica, California. Tổ hợp sân bay Santa Monica là rất lớn, đến mức các nữ nhân viên đưa thư phải sử dụng giày trượt patin để chuyển thư trong công ty. Đến cuối chiến tranh thế giới II, các cơ sở sản xuất của Douglas bao gồm tại Santa Monica, El Segundo, Long Beach, và Torrance, California, Tulsa và Midwest City, và Chicago, Illinois. thumb|right|Các nữ công nhân đang vận hành máy cơ khí tại nhà máy của Douglas Aircraft, [[Long Beach, California trong thời gian diễn ra chiến tranh thế giới II. Do hàng ngàn công nhân nam đã đi lính nên công ty thuê phụ nữ làm việc trong các phân xưởng sản xuất, với tỉ lệ sử dụng 40% lao động là nữ.]]
INăm 1934, Douglas sản xuất một máy bay vận tải hai động cơ thương mại, chiếc Douglas DC-2, sau đó là chiếc DC-3 nổi tiếng vào năm 1936. Nhiều loại máy bay do Douglas sản xuất bao gồm máy bay vận tải, máy bay ném bom hạng nhẹ và hạng trung, máy bay chiến đấu, vận tải, máy bay trinh sát, và máy bay thử nghiệm.
Công ty nổi tiếng nhất với loạt máy bay thương mại "DC" (Douglas Commercial), bao gồm Douglas DC-3, cũng được chế tạo cho mục đích vận chuyển quân sự và C-47 Skytrain hay "Dakota" được quân đội Anh sử dụng.
Chiến tranh thế giới II
thumb|left|Nữ công nhân đang làm việc trong dây chuyền sản xuất máy bay ném bom, Douglas Aircraft Company, Long Beach, California, tháng 10 năm 1942
Trong suốt thế chiến II, Douglas đã tham gia liên doanh BVD (Boeing-Vega-Douglas) để sản xuất máy bay ném bom B-17 Flying Fortress. Sau khi chiến tranh kết thúc, Douglas đã tham gia chế tạo theo giấy phép mẫu thiết kế máy bay ném bom B-47 Stratojet của Boeing, tại nhà máy chế tạo máy bay thuộc sở hữu nhà nước ở Marietta, Georgia. Công ty đã sản xuất gần 30.000 máy bay từ năm 1942 đến 1945, và lực lượng lao động của công ty đã tăng lên 160.000 người. Công ty đã sản xuất một số loại máy bay bao gồm C-47 Skytrain, DB-7 (còn gọi là A-20, Havoc hay Boston), máy bay ném bom bổ nhào Douglas SBD Dauntless, và chiếc A-26 Invader.
Sau chiến tranh
thumb|Một chiếc máy bay [[Douglas C-47 Skytrain|C-47A Skytrain, phiên bản quân sự của DC-3, đang bay trình diễn tại Anh vào năm 2010. ]] Douglas Aircraft đã phải chịu sự cắt giảm vào giai đoạn cuối cuộc chiến, do chính phủ ngừng đặt hàng chế tạo máy bay và lượng máy bay sản xuất được đã dư thừa. Do đó công ty buộc phải cắt giảm lực lượng công nhân viên lên tới 100.000 người.
United States Army Air Forces thành lập 'Project RAND' (Research ANd Development) với mục đích nghiên cứu và phát triển các vũ khí có tầm nhìn dài hơi trong tương lai. Tháng 3 năm 1946, Douglas Aircraft Company đã dành được hợp đồng nghiên cứu chế tạo các máy bay có phạm vi tác chiến liên lục địa. Ngược lại, McDonnell có đủ doanh thu để giúp giải quyết các vấn đề tài chính của Douglas; ngay sau khi thông báo sáp nhập, McDonnell đã mua 1,5 triệu cổ phiếu của Douglas để giúp Douglas đáp ứng "các yêu cầu tài chính tức thời."
Trụ sở công ty mới được đặt tại trụ sở của McDonnell tại St. Louis, Missouri. Donald Douglas trở thành chủ tịch danh dự của công ty sau khi sáp nhập, một chức vụ mà ông sẽ giữ cho đến khi qua đời vào năm 1981. Douglas Aircraft tiếp tục là công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn của McDonnell Douglas, với con trai của Douglas, Donald Jr., là chủ tịch. Boeing sáp nhập Douglas Aircraft vào bộ phận phát triển máy bay thương mại, và cái tên Douglas Aircraft đã không còn nữa sau 76 năm tồn tại. Chiếc máy bay thương mại cuối cùng do nhà máy tại Long Beach chế tạo là dòng Boeing 717 (thế hệ thứ ba của Douglas DC-9), đã ngừng sản xuất vào tháng 5/2006. Tính đến năm 2011, dòng máy bay Boeing C-17 Globemaster III là dòng máy bay duy nhất còn được lắp ráp tại Long Beach; chiếc C-17 cuối cùng được lắp ráp vào cuối năm 2015. Hiện nay logo cũ của Douglas Aircraft vẫn còn được giữ lại ở nhà máy sản xuất máy bay tại Long Beach.
Danh sách
Máy bay
thumb|right|[[Douglas DC-3 ]]
thumb|right|[[Douglas DC-6 ]]
thumb|right|Máy bay chở khách SAS DC-6
Douglas 1211-J Douglas 2229 Douglas A-1 Skyraider (1945) Douglas XA-2 (khoảng 1926) Douglas A-3 Skywarrior (1952) Douglas A-4 Skyhawk (1954) Douglas A-20 Havoc (1938) Douglas A-26 Invader (1942) Douglas A-33 (1941) Douglas A2D Skyshark (1950) Douglas Y1B-7, B-7, O-35 (1931) Douglas B-18 Bolo (1935) Douglas XB-19 (1941) Douglas XB-22 (1930s) Douglas B-23 Dragon (1939) Douglas XB-31 Douglas XB-42 Mixmaster, XA-42 Mixmaster (1944) Douglas XB-43 Jetmaster (1946) Douglas B-66 Destroyer (1954) Douglas BTD Destroyer Douglas C-1 (1925) Douglas C-47 Skytrain Douglas AC-47 Spooky Douglas XCG-17 Douglas C-54 Skymaster (1942) Douglas C-74 Globemaster (1945) Douglas C-124 Globemaster II (1949) Douglas C-132 (1957, hủy bỏ) Douglas C-133 Cargomaster (1956) Douglas Cloudster (1921) Douglas Cloudster II (1947) Douglas D-558-1 Skystreak (1947) Douglas D-558-2 Skyrocket (1948) Douglas D-906 Douglas DA-1 Ambassador (1928) Douglas DC-1 (1933) Douglas DC-2 (1934) Douglas DC-3 (1935) Dòng máy bay Douglas DC-3 Douglas DC-4E (1938) Douglas DC-4 (1939; thiết kế mới không liên quan đến DC-4E) Dòng máy bay Douglas DC-4]] Douglas DC-5 (1939) Douglas DC-6 (1946) Douglas DC-7 (1953) Douglas DC-8 Douglas DC-8 (1958) Douglas DF (1930s) Douglas DT (1921) Douglas Dolphin (1930) Douglas XFD (1933) Douglas F3D Skyknight (1948) Douglas F4D Skyray (1951) Douglas F5D Skylancer (1956) Douglas F6D Missileer (1959, canceled) Douglas M-1 (1925) Douglas O-2 (1924) Douglas O-31 (1930) Douglas O-38 (1931) Douglas O-43 (1934) Douglas O-46 (1936) Douglas O2D (1934) Douglas YOA-5 (1935) Douglas XP-48 Douglas XP3D (1935) Douglas SBD Dauntless (1938) Douglas XT-30 Douglas T2D (1927) Douglas XT3D (1931) Douglas TBD Devastator (1935) Douglas XTB2D Skypirate (1945) Douglas World Cruiser (DWC) (1923) *Douglas X-3 Stiletto (1952)
McDonnell Douglas
DC-9 (1965) DC-10 (1971) YC-15 (1975) MD-80 (1980) MD-11 (1990) C-17 Globemaster III (1991) *MD-90 (1993)
Tên lửa và tàu vũ trụ
Roc I AAM-N-2 Sparrow I (1948) Tên lửa MIM-3 Nike Ajax (1959) MGM-5 Corporal WAC Corporal MIM-14 Nike Hercules Thor (dòng tên lửa) PGM-17 Thor Thor-Able Thor-Ablestar Thor-Agena Thorad-Agena Thor DSV-2 Thor DSV-2U Thor-Burner Thor-Delta LIM-49 Spartan Hệ thống phòng thủ tên lửa Nike Zeus GAM-87 Skybolt MGR-1 Honest John AIR-2 Genie (1956) MGR-3 Little John Delta Douglas SASSTO tầng đẩy S-IV tên lửa Saturn tầng đẩy S-IVB tên lửa Saturn *Trạm vũ trụ Manned Orbiting Laboratory