✨DNA ty thể

DNA ty thể

thumb|DNA ti thể là nhiễm sắc thể tròn nhỏ được tìm thấy bên trong ty thể thumb|right|Mô hình DNA ty thể của người. DNA ty thể (tiếng Anh: mitochondrial DNA, mtDNA) là DNA nằm trong ty thể, loại bào quan trong các tế bào nhân chuẩn thực hiện chuyển đổi năng lượng hóa học từ chất dinh dưỡng thành một dạng tế bào có thể sử dụng là adenosine triphosphate (ATP). DNA ty thể chỉ là một phần nhỏ của lượng DNA trong tế bào nhân chuẩn. Hầu hết các DNA nằm trong nhân tế bào, và ở thực vật thì nằm trong lục lạp.

Trình tự DNA của mtDNA cũng đã được xác định cho một số lượng lớn các sinh vật và cá thể, bao gồm cả một số sinh vật đã tuyệt chủng.

Ở người, DNA ty thể được coi là loại nhiễm sắc thể nhỏ nhất, mã hóa 37 gen và chứa khoảng 16.600 cặp cơ sở. DNA ty thể của người là một phần quan trọng đầu tiên của bộ gen người được giải mã.

Trong hầu hết các loài, kể cả người, mtDNA được thừa kế duy nhất từ mẹ. Đó là do khi thụ tinh thì hợp tử thừa kế tế bào chất và các bào quan độc quyền từ tế bào trứng của mẹ, trong đó có mtDNA, còn tinh trùng chỉ góp vào DNA nhiễm sắc thể, và bỏ lại các bào quan,... bên ngoài hợp tử.

Việc so sánh các trình tự DNA ty thể đóng vai trò trụ cột trong nghiên cứu Phát sinh chủng loài học (phylogenetics), trong đó nó cho phép các nhà sinh học làm sáng tỏ mối quan hệ tiến hóa giữa các loài. Nó cũng cho phép việc kiểm tra mối liên hệ của các quần thể, và như vậy nó rất quan trọng trong lĩnh vực nhân chủng học và sinh học, thông qua việc dựng lại cây phả hệ theo dòng mẹ. Các nghiên cứu này dẫn đến kết luận về bà Eve ty thể, tổ mẫu của tất cả mọi người hiện nay trên thế giới, là người ở vị trí phả hệ dòng mẹ là gốc của nhánh cây, sống tại châu Phi vào cỡ 100-200 Ka BP (Kilo annum before present, ngàn năm trước). thumb|Đường phát tán loài người theo các [[nhóm đơn bội mtDNA theo Kalevi Wiik (2008). Phần màu trắng là đất liền vào thời kỳ băng hà 10 Ka về trước, nay bị chìm dưới biển.]]

Nguồn gốc

DNA nhân tế bào và DNA ty thể được cho là có nguồn gốc tiến hoá riêng biệt. Các mtDNA được cho là bắt nguồn từ bộ gen vòng của các vi khuẩn đã cộng sinh trong tổ tiên của tế bào nhân chuẩn ngày nay. Lý thuyết này được gọi là thuyết nội cộng sinh. Mỗi ty thể được ước tính có chứa 2-10 bản mtDNA.

Trong các tế bào của sinh vật còn tồn tại, phần lớn các protein hiện diện trong ty thể (có khoảng 1.500 loại khác nhau trong động vật có vú) được mã hoá bởi DNA nhân tế bào, nhưng các gen đó, nếu không phải là tất cả, đều được cho là có nguồn gốc ban đầu từ vi khuẩn, sau đó trong quá trình tiến hóa thì được chuyển đến nhân của tế bào nhân chuẩn.

Đặc trưng

Các sinh vật đa bào thường có mtDNA vòng, tức là sợi kép DNA được khép kín.

Tuy nhiên đã phát hiện tổ chức mtDNA thẳng ở nhiều sinh vật đơn bào (như Trùng lông ciliate Tetrahymena hoặc các loại tảo xanh Chlamydomonas reinhardtii), và một số sinh vật đa bào (như một số loài thích ty bào cnidaria). Điểm đầu của các dạng mtDNA thẳng tạo ra telomerase telomere độc lập với cơ chế tái tạo khác nhau, làm cho chúng trở thành đối tượng nghiên cứu thú vị, như với mtDNA thẳng tìm thấy ở nhiều tác nhân gây bệnh trong các sinh vật nguyên sinh.

Mặc dù một DNA polymerase của một mtDNA cụ thể là tồn tại (hạt nhân mã hóa Pol γ), sự tồn tại của một mtDNA riêng cho ty thể không cho phép, bất kể các tế bào chứa chúng, được phân chia và nhân lên độc lập với tế bào. Tuy nhiên, tần suất phân chia của các ty thể chỉ gián tiếp phụ thuộc vào tần suất phân chia các tế bào. Trong mtDNA có một số, mặc dù không phải tất cả, các gen cho các enzym của chuỗi hô hấp, cũng như các gen chịu trách nhiệm về các cấu trúc và sinh sản của ty thể. Tuy nhiên, các gen của hơn 90% các protein chứa trong ty thể, lại khu trú trong nhân tế bào và tổng hợp protein trong tế bào chất của tế bào. Các protein này được hoàn thành sau phiên mã và dịch thông qua một sự chuyển phức tạp (TOM/TIM) và nhập vào qua hai màng ty thể.

Các mtDNA được tổ chức trong các ma trận trong cái gọi là nucleoid, một hạt nhân tương đương, như có thể được tìm thấy ở sinh vật nhân sơ. Chúng bao gồm cả axit nucleic và protein.

Cấu trúc

Sự kiện em bé ra đời với mtDNA ghép

Tạp chí New Scientist của Anh số ra ngày 27/9/2016, đăng tải công trình của bác sĩ John Zhang và cộng sự thuộc Trung tâm New Hope Fertility ở thành phố New York, phát triển thành công kỹ thuật mới cho ra một em bé đã chào đời khỏe mạnh nhờ kỹ thuật mới, kết hợp DNA của 3 người gồm cặp bố mẹ và một người hiến tặng trứng .Mẹ của bé là người Jordan, không may mang các gen gây hội chứng Leigh - chứng rối loạn hệ thần kinh có thể gây tử vong hoặc di truyền sang thai nhi, và đã từng sảy thai 4 lần.

Các bước thực hiện gồm:

Gỡ bỏ nhân của trứng hiến tặng, giữ lại toàn bộ bào quan và ty thể;

Chuyển nhân của trứng của mẹ vào trứng trên;

Thụ tinh với tinh trùng của bố.

Em bé sinh tại Mexico vào ngày 6/4/2016, và sau hơn 5 tháng, bé phát triển tốt, không có dấu hiệu bệnh tật .

Tất nhiên với mtDNA ghép thì truy tìm phả hệ theo dòng mẹ sẽ gặp lúng túng.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|DNA ti thể là nhiễm sắc thể tròn nhỏ được tìm thấy bên trong ty thể thumb|right|Mô hình DNA ty thể của người. **DNA ty thể** (tiếng Anh: **mitochondrial DNA**, **mtDNA**) là DNA nằm trong
thumb|right|Ảnh chụp hiển vi điện tử của hai ty thể trong tế bào mô phổi động vật có vú cho thấy chất nền và những lớp màng bao bọc bào quan. **Ty thể** (tiếng Anh:
Trong lĩnh vực di truyền học loài người, **Eve ti thể**, hoặc **Eva ti thể**, đề cập đến tổ tiên chung gần đây nhất (MRCA) trực tiếp không gián đoạn về phía mẹ của tất
nhỏ|Đặc điểm chiều dài của cùng [[alen VNTR của sáu người.]] **Lập hồ sơ DNA** là xác định các đặc điểm DNA của một cá nhân. Đây là thuật ngữ dịch từ tiếng Anh **DNA
nhỏ|Phân biệt cơ chế di truyền DNA nhân với DNA ty thể. Sơ đồ trái: **DNA nhân** truyền theo các quy luật [[Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể|di truyền nhiễm sắc thể. Sơ đồ
nhỏ|Mô hình 3D (vi tính) của DNA dạng vòng Borromean, với các ion kẽm mô tả bằng viên cầu màu xám. **DNA vòng** là phân tử DNA hai mạch ở dạng đường cong khép kín,
thumb|288x288px|Cấu trúc của [[chuỗi xoắn kép DNA. Các nguyên tử với màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tố và chi tiết cấu trúc hai cặp base thể hiện bên phải cho thấy
Trong ty thể có chứa các phân tử DNA riêng của nó, gọi là các DNA ty thể. Tập hợp tất cả các gen trên những DNA này trong ty thể tạo thành **bộ gen
thumb|upright=1.5|Sự phân tán liên tiếp của
_[[Homo erectus_ (vàng),
_Homo neanderthalensis_ (son) và
_Homo sapiens_ (đỏ).]] thumb|Bản đồ về sự đa dạng hóa ban đầu của loài người hiện đại,

[[Tập_tin:Chloroplast.svg|thế=|nhỏ|Hình 1: Sơ đồ cấu tạo siêu hiển vi của lục lạp với DNA của nó (chú thích số 11).1 = Màng ngoài. 2 = Khoang gian màng. 3 = Màng trong. 4
thumb|Cổ chai di truyền, tiếp sau là khôi phục dân số hoặc [[tuyệt chủng.]] **Thắt cổ chai quần thể** (đôi khi gọi là thắt cổ chai di truyền) là thuật ngữ dịch từ tiếng Anh
Một **tinh trùng thể hoạt động** là một tế bào tinh trùng di động, hoặc là hình thức di chuyển của tế bào đơn bội là giao tử đực. Một tinh trùng tiến vào một
Trong tiến hóa phân tử, một **nhóm đơn bội** hay **haplogroup** (từ tiếng Hy Lạp: ἁπλούς, haploûs, "onefold, duy nhất, đơn giản") là một nhóm các haplotype tương tự nhau, chia sẻ một tổ tiên
thumb|right|300 px|Ảnh vệ tinh màu thật [[châu Mỹ của NASA]] **Lịch sử châu Mỹ** (bao gồm Bắc Mỹ, Trung Mỹ, Caribbean và Nam Mỹ) bắt đầu từ thời tiền sử của châu Mỹ hay chuyến
thumb|Bản đồ các dòng di cư sớm thời tiền sử theo [[DNA ty thể. Các con số thể hiện là Ka BP.]] **Các dòng di cư sớm thời tiền sử** bắt đầu khi Người đứng
**Người Denisova** là một loài hoặc một phân loài người cổ xưa từng sinh sống trên hầu khắp châu Á khoảng từ giai đoạn sơ kỳ tới trung kỳ đá cũ (theo các chứng cứ
nhỏ|245x245px|Hình ảnh của một "vệ tinh" đi kèm phân tử DNA. **DNA vệ tinh** là một đoạn của phân tử DNA của sinh vật nhân thực, gồm các trình tự nuclêôtit không có chức năng
**Hội chứng Kearns–Sayre** (**KSS**) là một bệnh cơ ty lạp thể với khởi phát điển hình trước 20 tuổi. KSS là một biến thể hội chứng nghiêm trọng hơn của nhãn khoa ngoài tiến triển
PQQ là gì?Pyrroloquinoline quinone, còn được gọi là PQQ, là một hợp chất được tìm thấy tự nhiên trong đất và một số loại thực phẩm. PQQ được cho là giúp hỗ trợ sự hình
Tác dụng của Melatonin.Melatonin giúp bạn ngủ ngoan và sâu giấc hơn.Melatonin có thể giúp ức chế căng thẳng oxy hóa để thúc đẩy chức năng não khỏe mạnh.Giúp hỗ trợ nhịp sinh học và
thumb|nhỏ|Hình 1: helicase tác động chính vào liên kết hydro (vạch ngang màu đỏ), góp phần tháo xoắn và tách hai đoạn mạch. **Helicase** là enzym dãn xoắn và tách mạch kép của acid nucleic
nhỏ|Một chuỗi xoắn kép tiêu chuẩn, cấu trúc được giả định bởi DNA hachimoji **DNA Hachimoji** (**_hachi_** là tiếng Nhật nghĩa là _tám_, **_moji_** là _chữ_) là axit deoxyribonucleic (DNA) với tám nucleobase - bốn
**Thế giới khủng long: Vương quốc sụp đổ** (tên gốc tiếng Anh: **_Jurassic World: Fallen Kingdom_**) là một bộ phim phiêu lưu khoa học viễn tưởng Mỹ năm 2018 và là phần tiếp nối của
**_Thế giới khủng long_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Jurassic World_**) là một bộ phim phiêu lưu khoa học viễn tưởng của Hoa Kỳ. Đây là phần thứ tư của dòng phim _Công viên kỷ Jura_.
thumb|[[Lục lạp nhìn rõ trong tế bào loài rêu _Plagiomnium affine_.]] **Lạp thể** (tiếng Anh: _plastid_; bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: _πλαστός (plastós)_, nghĩa là hình thành, hun đúc) là nhóm bào quan chuyên
Các ngân hàng có thể thúc đẩy tăng trưởng như thế nào thông qua tư duy thiết kế trong kỷ nguyên phi ngân hàng. Có mối quan ngại rộng rãi trong ngành ngân hàng rằng
1. CoQ10 là gì?CoQ10 là một chất chống oxy hóa hòa tan trongcó trong các tế bào của con người, nhiều nhất là trong ty thể. Ty thể - thường được gọi là nguồn sức
11 lợi ích sức khỏe của chất bổ sung ResveratrolResveratrol là gì?Resveratrollà một hợp chất thực vật polyphenol tự nhiên hoạt động như một chất chống oxy hóa. Nguồn resveratrol bao gồm rượu vang đỏ,
11 lợi ích sức khỏe của chất bổ sung ResveratrolResveratrol là gì?Resveratrollà một hợp chất thực vật polyphenol tự nhiên hoạt động như một chất chống oxy hóa. Nguồn resveratrol bao gồm rượu vang đỏ,
Thông tin sản phẩmCÔNG DỤNGTăng cường đề kháng hoạt hóa tế bào cơ thể chống lại các ci khuẩn, virus.Tăng cường, nâng cao hệ miễn dịch tự nhiên: Là nguồn gốc duy trì sự sống.Kích
\n \n\nWskin Extreme WhiteCleansing Foam\nsữa rửa mặt dưỡng trắng da – thu nhỏ lỗ chân lông\nDòng sữa rửa mặt dịu nhẹ làm sạch sâu chăm sóc làn da gặp vấn đề về sắc tố (thâm,
11 lợi ích sức khỏe của chất bổ sung ResveratrolResveratrol là gì?Resveratrollà một hợp chất thực vật polyphenol tự nhiên hoạt động như một chất chống oxy hóa. Nguồn resveratrol bao gồm rượu vang đỏ,
\n \n\n\nWSKIN Sun Base Pink Base SPF50+ PA++++\nLớp nền nhẹ tênh – Tone up nhẹ nhàng – Nhẹ dịu dưới nắng\n\nThay thế kem nền, lót makeup, tân trang diện mạo tươi sáng và trong trẻo
LADILA SUNSHINE - VIÊN UỐNG CHỐNG NẮNG TRẮNG DA TOÀN THÂNThành phầnL - Glutathione..............213mgL - Glycine....................213mg Cao Lô Hội...................213mgChiết xuất Dương Xỉ ...213mg Vitamine C ...................200mgCông dụng chính của các thành phần: 1. Glutathione Glutathione
LADILA SUNSHINE - VIÊN UỐNG CHỐNG NẮNG TRẮNG DA TOÀN THÂNThành phầnL - Glutathione..............213mgL - Glycine....................213mg Cao Lô Hội...................213mgChiết xuất Dương Xỉ ...213mg Vitamine C ...................200mgCông dụng chính của các thành phần: 1. Glutathione Glutathione
LADILA SUNSHINE - VIÊN UỐNG CHỐNG NẮNG TRẮNG DA TOÀN THÂNThành phầnL - Glutathione..............213mgL - Glycine....................213mg Cao Lô Hội...................213mgChiết xuất Dương Xỉ ...213mg Vitamine C ...................200mgCông dụng chính của các thành phần: 1. Glutathione Glutathione
LADILA SUNSHINE - VIÊN UỐNG CHỐNG NẮNG TRẮNG DA TOÀN THÂNThành phầnL - Glutathione..............213mgL - Glycine....................213mg Cao Lô Hội...................213mgChiết xuất Dương Xỉ ...213mg Vitamine C ...................200mgCông dụng chính của các thành phần: 1. Glutathione Glutathione
LADILA SUNSHINE - VIÊN UỐNG CHỐNG NẮNG TRẮNG DA TOÀN THÂNThành phầnL - Glutathione..............213mgL - Glycine....................213mg Cao Lô Hội...................213mgChiết xuất Dương Xỉ ...213mg Vitamine C ...................200mgCông dụng chính của các thành phần: 1. Glutathione Glutathione
**Báo sư tử** (_Puma concolor_) hay **báo cuga** (tiếng Anh: **Cougar**) là một loài mèo lớn trong Họ Mèo phân bố ở Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Nam Mỹ. Phạm vi của nó kéo dài
Một **bảng mã codon** có thể được sử dụng để dịch mã di truyền thành một chuỗi amino acid. Trình tự DNA trong bộ gen quyết định chuỗi mRNA. Trong ngữ cảnh này, mã di
**Thế kỷ 20** là khoảng thời gian tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1901 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm. Thế kỷ 20 bị chi phối bởi
Đã có nhiều lo ngại và tranh cãi liên quan đến Thế vận hội Mùa hè 2024, bao gồm những lo ngại về an ninh, vấn đề nhân quyền, và tranh cãi về việc cho
Serum tế bào gốc chống lão hoá phục hồi da IMAGE SKINCARE the max stemcell Thành phần the max stemcell:Các chuỗi peptide: Ngăn chặn quá trình lão hóa. Xóa mờ các nếp nhăn, phục hồi
thumb|upright=1.5 upright=1.4|thumb|A graphical representation of the typical human [[karyotype.]] **Đa dạng di truyền** là tổng số các đặc điểm di truyền trong thành phần di truyền của một loài, nó dao động rộng rãi từ
**Adam** (tiếng Do Thái: Tiếng Aram: ܐܕܡ; ; ; ) và **Eva** ( ; ; ; tiếng Syriac: La Mã hóa: ), theo thần thoại sáng tạo của các tôn giáo Abraham, là người đàn
**Nhạc thế giới** hay **nhạc toàn cầu**, **nhạc quốc tế** (tiếng Anh: _world music_, _global music_ hay _international music_) là một thuật ngữ có nhiều định nghĩa đa dạng khác nhau, nhưng thường chủ yếu
**Giải vô địch thế giới _Liên Minh Huyền Thoại_ 2021** () là Giải vô địch thế giới lần thứ 11 của _Liên Minh Huyền Thoại_. Giải đấu diễn ra từ ngày 5 tháng 10 cho
**Kháng thể** (**Antibody, Ab**), còn được gọi là **immunoglobulin** (**Ig**), là một protein lớn, hình chữ Y được hệ thống miễn dịch sử dụng để xác định và vô hiệu hóa các vật thể lạ
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
**Chi Người** (danh pháp khoa học: **_Homo_** Linnaeus, 1758) bao gồm loài người tinh khôn (_Homo sapiens_) và một số loài gần gũi. Chi Người được cho rằng có mặt cách đây 2,5 triệu năm