✨Địa lý kinh tế

Địa lý kinh tế

Địa lý kinh tế là một chuyên ngành vừa thuộc kinh tế học ứng dụng vừa thuộc địa lý nhân văn chuyên nghiên cứu về địa điểm, phân bố và tổ chức không gian của các hoạt động kinh tế. Nó áp dụng các phương pháp nghiên cứu cả của kinh tế học lẫn của địa lý học nhân văn.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phân bố các hoạt động kinh tế chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố: môi trường, xã hội, chính trị, lịch sử, v.v... Địa chất có thể ảnh hưởng tới tính sẵn có của nguồn lực, địa hình, chi phí vận tải, và chất lượng đất từ đó tác động tới các hoạt động kinh tế. Khí hậu có thể ảnh hưởng tới tính sẵn có của nguồn lực (như lâm sản) và quy hoạch vùng nông nghiệp. Các thể chế xã hội và chính trị đặc thù của một khu vực cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới những quyết định kinh tế.

Địa lý kinh tế tập trung nghiên cứu các khía cạnh không gian của những hoạt động kinh tế ở các quy mô khác nhau. Khoảng cách tới một thành phố hay khu trung tâm thương mại (với tư cách là một thị trường có nhu cầu về các sản phẩm) đóng vai trò quan trọng trong quyết định kinh tế của xí nghiệp. Trong khi đó, các nhân tố khác như đường ra biển và nguồn nguyên liệu thô như dầu lửa lại ảnh hưởng tới những điều kiện kinh tế của các nước. Chẳng hạn, như vị trí cảng biển đối với kinh tế Singapore hay dầu lửa đối với kinh tế Ả Rập Xê Út.

Phương pháp nghiên cứu

Địa lý kinh tế lý thuyết tập trung vào xây dựng các lý luận về quy hoạch không gian và phân bố các hoạt động kinh tế. Địa lý kinh tế lịch sử nghiên cứu lịch sử và sự phát triển khía cạnh không gian của cơ cấu kinh tế. Địa lý kinh tế vùng xem xét các điều kiện kinh tế của các khu vực hay quốc gia nào đó trên thế giới. Nó cũng nghiên cứu cả xu thế khu vực hóa kinh tế. Địa lý kinh tế phê phán là phương pháp nghiên cứu mang quan điểm của môn địa lý phê phán đương đại và triết lý của nó. **Địa lý kinh tế hành vi xem xét quá trình nhận thức ẩn sau việc lựa chọn không gian, ra quyết định về địa điểm và hành vi của xí nghiệp và các cá nhân.

Các mảng

Môn địa lý kinh tế bao gồm các mảng sau: Địa lý nông nghiệp Địa lý công nghiệp Địa lý dịch vụ Địa lý giao thông vận tải

  • và các mảng khác

Tuy nhiên, các mảng có thể trùng nhau ở một số chủ đề.

Phân biệt với địa kinh tế

Địa kinh tế (geo-economics) nghiên cứu các yếu tố không gian và chính trị tác động thế nào đến nền kinh tế và đến các loại tài nguyên.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Địa lý kinh tế** là một chuyên ngành vừa thuộc kinh tế học ứng dụng vừa thuộc địa lý nhân văn chuyên nghiên cứu về địa điểm, phân bố và tổ chức không gian của
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
Chuyên Khảo Về Tỉnh Cần Thơ - Địa Lý Học Tự Nhiên, Kinh Tế Và Lịch Sử Nam Kỳ Tập X - 1904 Đầu thế kỷ XX, Hội nghiên cứu Đông Dương cho ra đời
**Hành lang Kinh tế Đông - Tây** (chữ Anh: _East-West Economic Corridor_ - EWEC) là một chương trình hợp tác phát triển kinh tế thuộc tiểu vùng sông Mê Kông, là tuyến đường bộ dài
Đầu thế kỷ XX, Hội nghiên cứu Đông Dương cho ra đời bộ sách Địa lý học tự nhiên, kinh tế và lịch sử Nam Kỳ về các tỉnh Nam kì. Quyển sách đều theo
Đầu thế kỷ XX, Hội nghiên cứu Đông Dương cho ra đời bộ sách Địa lý học tự nhiên, kinh tế và lịch sử Nam Kỳ về các tỉnh Nam kì. Quyển sách đều theo
**Kinh tế học vi mô** hay là _kinh tế tầm nhỏ_ (Tiếng Anh: _microeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả
**Nền kinh tế Cộng hòa Dân chủ Đức** (1945–1990; tính cả thời kỳ quân đội Liên Xô tiếp quản 1945–1949) là một nền kinh tế kế hoạch tương tự như hệ thống kinh tế ở
**Khu kinh tế Năm Căn** là một khu kinh tế được thành lập vào giữa năm 2010 tại huyện Năm Căn, phía Nam tỉnh Cà Mau nhằm mục đích phát huy lợi thế địa lý
phải|Sự "phân chia bắc nam". Điểm quan trong về [[địa lý phát triển và địa lý kinh tế ]] **Địa lý nhân văn** là một trong 2 phân ngành của địa lý. Địa lý nhân
**Chỉ dẫn địa lý** (tiếng Anh: _geographical indication_ hay _GI_) là những chỉ dẫn về hàng hóa bắt nguồn từ một quốc gia, khu vực hay địa phương; nguồn gốc địa lý của chúng bảo
**Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam** (Southern Key Economic Zone) là tên gọi khu vực phát triển kinh tế động lực khu vực Nam Bộ Việt Nam, gồm 8 tỉnh, thành phố: Thành phố
Vị trí các nền kinh tế đang nổi lên trên bản đồ thế giới, theo [[Morgan Stanley Capital International 2006]]**Các nền kinh tế đang nổi lên** là những nền kinh tế đang trong giai đoạn
**Vùng Kinh tế Trung tâm** là một trong 12 vùng kinh tế của Liên bang Nga. Đây là vùng có ngành sản xuất phát triển nhất cả nước. Điều này là do sự phát triển
**Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long** là vùng kinh tế động lực của vùng Tây Nam Bộ, gồm 7 tỉnh, thành phố: Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau,
phải|khung|Vành đai kinh tế vịnh Bắc Bộ**Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ** là khu vực hợp tác kinh tế giữa các địa phương của Việt Nam và Trung Quốc nằm xung quanh vịnh Bắc
Khánh Hòa là một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ Việt Nam, đa số diện tích mặt đất là núi non xen kẽ là các đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. Cũng vì điều đó
phải|khung|Hành lang kinh tế Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh **Hành lang kinh tế Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng
**Hành lang kinh tế** là một không gian kinh tế có giới hạn về chiều dài và chiều rộng, liên vùng lãnh thổ hoặc liên quốc gia, dựa trên việc thành lập một hoặc nhiều
phải|khung|Hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng**Hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng** (tên tiếng Anh: _Kunming - Hanoi- Haiphong Economic Corridor_) là một trong
**Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung** là tên gọi của khu vực kinh tế động lực tại miền Trung Việt Nam, bao gồm 5 tỉnh và 2 thành phố, gồm thành phố Huế, thành
**Kinh tế học nông thôn** là ngành nghiên cứu các nền kinh tế nông thôn. Kinh tế học nông thôn bao gồm cả các ngành công nghiệp nông nghiệp và phi nông nghiệp, vì vậy
**Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ** của Việt Nam gồm 16 tỉnh và thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh (3 hạt nhân của vùng), Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
**Kinh tế Việt Nam giai đoạn 1976-1986** nằm trong bối cảnh thời bao cấp, đây là giai đoạn áp dụng mô hình kinh tế cũ ở miền Bắc cho cả nước sau khi thống nhất
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh**, còn được gọi là **Đại học UEH** () là đại học đa thành viên chuyên khối kinh tế hệ công lập, thuộc nhóm đại học trọng
nhỏ|Cổng trường Đại học kinh tế quốc dân (phố Vọng) **Đại học Kinh tế Quốc dân** (tiếng Anh: _National Economics University_, **NEU**) là một đại học định hướng nghiên cứu đầu ngành trong khối các
**Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh** (, viết tắt: _[https://euf.edu.vn/ UEF]_) là một đại học tư thục tại Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 1272/QĐ-TTg
**Trường Đại học Kinh tế** (tiếng Anh: _Da Nang University of Economics_ – **DUE**) là trường đại học đứng đầu về đào tạo khối ngành kinh tế tại miền Trung Việt Nam, trực thuộc hệ
**Kinh tế Đại Việt thời Tây Sơn** phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế nước Đại Việt vào thời nhà Tây Sơn (1778-1802) trong lịch sử Việt Nam, trong lãnh
**Kinh tế chính trị** là một môn khoa học xã hội nghiên cứu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa đặt trong mối quan hệ với chính trị dưới nhãn quan của chính trị
Tập tin:Economies of scale.svg **Kinh tế quy mô** (economies of scale) hay **Kinh tế bậc thang** chính là chiến lược được hoạch định và sử dụng triệt để trong nhiều ngành kinh doanh; nhất là
**Trường Đại học Kinh tế** (tiếng Anh: _University of Economics, Hue University_) là trường đại học đào tạo khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh tại miền Trung Việt Nam, trực thuộc Đại
Armenia là nước có số dân đông thứ hai của Liên Bang Xô Viết trước đây. Nó nằm giữa Biển Đen và Biển Caspi, biên giới giáp với Gruzia, Azerbaijan, Iran và Thổ Nhĩ Kỳ.
**Kinh tế ngầm** là một khu vực kinh tế nơi mà tất cả các hoạt động thương mại được tiến hành mà không có sự kiểm soát, thống kê của cơ quan nhà nước (thuế,
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Nền kinh tế của Singapore** là một nền kinh tế thị trường tự do với mức độ phát triển cao và được xếp hạng là nền kinh tế mở nhất trên thế giới với mức
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Kinh tế Israel** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với mức độ công nghiệp hóa, kỹ nghệ cùng hàm lượng tri thức cao, đây là quốc gia có
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
Đại dịch COVID-19 tại Việt Nam đã làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Giống như đa số nền kinh tế trên thế giới, ở Việt Nam, các ngành công nghiệp tư nhân
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
**Nền kinh tế Bồ Đào Nha** là nền kinh tế lớn thứ 34 theo Báo cáo cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới trong năm 2019. Phần lớn hoạt động thương
**Kinh tế chia sẻ** là một mô hình thị trường lai (ở giữa sở hữu và tặng quà) trong đó đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ quyền truy cập vào hàng