✨Dewan Rakyat

Dewan Rakyat

Dewan Rakyat (tiếng Mã Lai nghĩa là Viện Đại diện, đơn giản là Sảnh đường Nhân dân) tại Việt Nam được gọi là Quốc hội Malaysia là hạ viện của Nghị viện Malaysia, bao gồm các đại biểu được bầu từ các khu vực bầu cử liên bang do Ủy ban bầu cử quy định.

Dewan Rakyat thường đề xuất dự thảo luật. Tất cả các dự thảo luật đều phải thông qua cả hai viện Dewan Rakyat (Hạ viện) và Dewan Negara (Thượng viện) trước khi được Hoàng gia phê chuẩn công bố thành luật. Tuy nhiên nếu Dewan Negara bác bỏ dự thảo luật thì chỉ được trì hoãn trong vòng 1 năm trước khi đệ trình nhà vua. Giống như Dewan Negara, Dewan Rakyat nhóm họp tại tòa nhà Nghị viện tại Kuala Lumpur.

Thành viên

Các thành viên của Dewan Rakyat được gọi là nghị sĩ nghị viện (nghị viên) hoặc Ahli Dewan Rakyat (đại biểu Quốc hội). Nhiệm kỳ đại biểu gắn liền với chiến thằng trong cuộc tổng tuyển cử.

Để trở thành đại biểu Quốc hội cần phải đủ 21 tuổi, và không phải là thành viên của Thượng viện. Chủ tọa Quốc hội là người phát ngôn, được các đại biểu bầu tại phiên họp đầu tiên của Quốc hội hoặc sau khi chức vụ bị khuyết. 2 phó phát ngôn cũng được bầu tương tự, một trong số đó sẽ thay mặt khi chức vụ người phát ngôn bị khuyết. Bộ máy Quốc hội được giám sát bởi thư ký của viện do nhà vua bổ nhiệm, bị cắt chức theo quy định của tòa án hoặc đến tuổi về hưu khi đủ 60 tuổi.

Cuộc tổng tuyển cử 2013, Quốc hội có 222 đại biểu được bầu. Các đại biểu được bầu từ các khu vực bầu cử liên bang do Ủy ban bầu cử quy định. Địa giới các khu vực bầu cử sẽ được thay đổi trong 10 năm dựa theo điều tra dân số mới nhất.

Nhiệm kỳ của Quốc hội thường là 5 năm, sau đó bắt buộc phải triệu tập 1 cuộc tổng tuyển cử. Trong cuộc tổng tuyển cử các cử tri lựa chọn ứng viên vào đại diện Quốc hội. Hệ thống bầu cử đa số được áp dụng, ứng viên có nhiều phiếu nhất sẽ chiến thắng.

Trước mỗi cuộc tổng tuyển cử, nhà vua sẽ giải tán Quốc hội theo đề nghị của Thủ tướng. Các thành viên của Nghị viện cũng bị cấm chỉ trích nhà vua và các thẩm phán.

Chính phủ hành pháp, bao gồm Thủ tướng và nội các, thường được tuyển chọn từ các thành viên Nghị viện, hầu hết là đại biểu Quốc hội. Sau cuộc tổng tuyển cử hoặc trong thời gian chức vụ Thủ tướng bị khuyết qua đời, từ chức hơặc truất phế, nhà vua sẽ lựa chọn Thủ tướng là người đứng đầu chính phủ hợp hiến và được hỗ trợ từ Quốc hội. Trên thực tế Thủ tướng thường là lãnh đạo Đảng chiếm đa số trong Quốc hội. Thủ tướng đệ trình danh sách thành viên Nội các lên nhà vua. Các thành viên Nội các phải là thành viên Nghị viện. Trong trường hợp Thủ tướng mất tín nhiệm từ Quốc hội trong cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm hoặc thất bại trong việc kiểm soát ngân sách, buộc phải tư vấn cho nhà vua để giải tán Quốc hội và tổ chức cuộc tổng tuyển cử hoặc nộp đơn từ chức lên nhà vua, và nhà vua sẽ bổ nhiệm Thủ tướng mới theo sự hỗ trợ của đa số các đại biểu trong Quốc hội. Vua có quyền chấp thuận hoặc bác bỏ giải tán Quốc hội. Nếu bác bỏ giải tán, nhà vua sẽ bổ nhiệm Thủ tướng mới theo sự hỗ trợ của đa số các đại biểu trong Quốc hội. Nội các trình bày chính sách của chính phủ và dự thảo luật trong các cuộc họp riêng. Các thành viên phải chấp thuận chịu "trách nhiệm chung" cho các quyết định được Nội các đưa ra, cho dù có thành viên không đồng ý; nếu thành viên không muốn chịu trách nhiệm về quyết định của chính phủ, thành viên ấy buộc phải từ chức. Hiến pháp không quy định người kế vị Thủ tướng, nhưng thực tế Phó Thủ tướng sẽ là quyền Thủ tướng khi Thủ tướng không đảm nhiệm được chức vụ như qua đời hay không đủ sức khỏe.

Quá trình làm luật

Một dự thảo luật sẽ được xây dựng phần khung cơ bản thường do Chính phủ, hoặc Bộ với sự hỗ trợ của Tổng trưởng lý. Dự thảo sau khi được xây dựng sẽ được xem xét thảo luận chung trong Nội các. Sau đó được đệ trình lên Quốc hội, dự luật sẽ được phân phối tới các tất cả các thành viên.

Dự luật sẽ được thông qua 3 phiên họp:

  • Phiên họp thứ nhất giới thiệu dự luật
  • Phiên họp thứ 2 tranh luận và giải quyết vấn đề
  • Phiên họp thứ 3 thực hiện cuộc bỏ phiếu cho dự luật

Hầu hết các dự luật chỉ được thông qua với số phiếu đa số. Tuy nhiên trong một số trường hợp cần 2/3 số phiếu chẳng hạn như vấn đề sửa đổi Hiến pháp. Sau khi Quốc hội thông qua dự luật sẽ trải qua 3 phiên họp tương tự với Thượng viện. Thượng viện có thể không thông qua dự luật. Tuy nhiên biện pháp chỉ có khả năng làm trì hoãn thời gian phê duyệt, có thể kéo dài tới 1 năm. Sau thời gian 1 năm, dự luật được coi là được Nghị viện chấp thuận.

Nếu được thông qua dự luật sẽ được trình lên nhà vua trong vòng 30 ngày. Nếu nhà vua không đồng ý dự luật được đưa trở lại Quốc hội cùng với các đề xuất sửa đổi. Quốc hội sẽ phải xem xét lại dự luật và sau đó sẽ tiếp tục đệ trình nhà vua. Nhà vua có 30 ngày thông qua, quá thời hạn dự luật được coi đã phê duyệt và chính thức trở thành luật. Luật sẽ có hiệu lực khi chính phủ ban hành trên công báo.

Chính phủ thường duy trì tính bảo mật của dự luật được thảo luận. Các nghị sĩ sẽ nhận được bản sao dự luật trước khi phiên họp thảo luận bắt đầu vài ngày. Trong một vài trường hợp bản sao dự luật được gửi tới cùng lúc nghị sĩ và đệ trình Quốc hội cùng ngày.

Các dự luật cũng được các thành viên Quốc đệ trình lên. Tuy nhiên, như hầu hết các cơ quan lập pháp khác trong hệ thống Westminster, chỉ có vài đại biểu Quốc hội thực sự giới thiệu dự luật. Quá trình này được giới thiệu bởi đại biểu của Quốc hội, sau đó sẽ diễn ra các phiên tranh luận trước khi cuộc bỏ phiếu diễn ra. Thượng nghị sĩ cũng có quyền đề xuất dự luật với Quốc hội. Nhưng chỉ có thành viên Chính phủ được đề xuất dự luật liên quan tới tài chính và điều này cần đệ trình Hạ viện trước.

Thường các dự luật do phe đối lập đề xuất thường bị đánh giá thấp bởi Quốc hội. Một số cho rằng các dự luật thường được thông qua Ủy ban Thường trực sửa đổi, và Chủ tịch Quốc hội sửa đổi trước khi được in bảo sao.

Thành viên hiện tại

Vị trí ghế Quốc hội

  • The seating arrangement is viewable at the official website.
## Danh sách Quốc hội các khóa ## Chủ tịch Quốc hội **mất khi đang tại nhiệm
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Dewan Rakyat_** (tiếng Mã Lai nghĩa là _Viện Đại diện_, đơn giản là _Sảnh đường Nhân dân_) tại Việt Nam được gọi là Quốc hội Malaysia là hạ viện của Nghị viện Malaysia, bao gồm
**Dewan Negara** còn được gọi là **Thượng viện Malaysia** hay **Hội đồng Quốc gia Malaysia** là thượng viện của Nghị viện Malaysia. Dewan Negara gồm 70 thượng nghị sĩ: 26 bổ nhiệm bởi Cơ quan
Cuộc **khủng hoảng chính trị Malaysia năm 2020** là một cuộc khủng hoảng chính trị đang diễn ra ở Malaysia đã dẫn đến việc Mahathir Mohamad từ chức thủ tướng thứ bảy và bổ nhiệm
**Baginda Al-Mutawakkil Alallah Sultan Iskandar Ibni Almarhum Sultan Ismail Al-Khalidi** (8 tháng 4 năm 1932 – 22 tháng 1 năm 2010) trở thành sultan thứ 24 của Johor khi cha ông là Sultan Ismail từ
**Danh sách Đảng phái chính trị tại Malaysia** bao gồm các đảng phái chính trị hiện tại và quá khứ. ## Luật pháp Theo luật pháp hiện hành, tất cả các đảng chính trị (gọi
thumb|Map of Port Dickson **Port Dickson**, viết tắt **PD**, là một thị trấn ven biển thuộc bang Negeri Sembilan, Malaysia. Chỉ mất hơn một giờ để di chuyển từ Kuala Lumpur đến Port Dickson theo
**Nội các Malaysia** (tiếng Mã Lai: _Kabinet Malaysia_) là cơ quan hành pháp của Malaysia. Dưới sự lãnh đạo của một thủ tướng, hội đồng bộ trưởng này chịu trách nhiệm tập thể trước Nghị
**Chế độ quân chủ của Malaysia** (tiếng Mã Lai: Negeri-Negeri Melayu) hay còn được hiểu là chế độ quân chủ lập hiến của Malaysia. Hệ thống chính trị của Malaysia dựa trên hệ thống Westminster
**Hội nghị Hiệp thương Nhân dân** ( (MPR)) còn được gọi **Hội nghị Tư vấn Nhân dân** là cơ quan lập pháp nằm trong hệ thống chính trị của Indonesia. Trước khi Hiến pháp được
**Sarawak** (Phiên âm tiếng Việt: Sa-ra-vác) là một trong hai bang của Malaysia nằm trên đảo Borneo (cùng với Sabah). Lãnh thổ này có quyền tự trị nhất định trên lĩnh vực hành chính, nhập
**Huyện của Indonesia**, tiếng Indonesia gọi là **Kabupaten**, là các đơn vị hành chính ở khu vực nông thôn trong cấp hành chính địa phương thứ hai ở Indonesia sau tỉnh. Hiện nay toàn Indonesia
**Tỉnh** của Indonesia (theo tiếng Indonesia là _provinsi_ hay _propinsi_) là cấp hành chính địa phương cao nhất trực thuộc trung ương ở Indonesia. Mỗi tỉnh có chính quyền địa phương (_Pemerintah Daerah Provinsi_), do
**Chính trị Indonesia** vận hành theo cấu trúc của một nước cộng hòa dân chủ đại nghị tổng thống chế, theo đó Tổng thống Indonesia là nguyên thủ quốc gia và đồng thời là người
**Indonesia** được chia thành các đơn vị hành chính cấp tỉnh (tiếng Indonesia: _provinsi_). Mỗi tỉnh bao gồm các huyện (_kabupaten_) và thành phố (_kota_). Các tỉnh, huyện và thành phố đều có chính quyền