✨Đảo Cocos

Đảo Cocos

Đảo Cocos () là một hòn đảo ngoài khơi Costa Rica, đồng thời là một vườn quốc gia. Trên đảo không có dân thường mà chỉ có kiểm lâm. Đây là một huyện trong tổng Puntarenas của tỉnh Puntarenas. Nó nằm trong Thái Bình Dương, cách bờ biển Costa Rica khoảng . Đảo có dáng hình chữ nhật, diện tích xấp xỉ , dài , rộng , và có đường bờ biển dài .

Vây quanh là vùng nước sâu, đảo Cocos là một điểm đến hấp dẫn với thợ lặn có bình khí bởi quần thể cá mập búa, cá đuối, cá heo và sinh vật biển lớn quanh đảo. Khí hậu ẩm ướt cùng ảnh hưởng hải dương mang đến cho đảo Cocos đặc điểm sinh thái học riêng biệt, không giống của quần đảo Galápagos hay bất kì đảo nào (như Malpelo, Gorgona, Coiba) khác trong khu vực Đông Thái Bình Dương.

Lịch sử

thumb|Đảo Cocos. Nhà sử học Gonzalo Fernández de Oviedo y Valdés đã viết trong cuốn sách Historia General y Natural de las Indias, Islas y Tierra Firme del Mar Océano (Seville, 1535) về việc nhà hàng hải Juan de Cabezas phát hiện ra hòn đảo vào năm 1526. Tài liệu đầu tiên nói về hòn đảo có tên "Isle de Coques" là một bản đồ được vẽ trên giấy giả da được cho là của Henri II xuất hiện vào năm 1542 dưới thời vua François I của Pháp. Bình đồ địa cầu của Nicolas Desliens (1556, Dieppe) nói về vị trí của Ysle de Coques nằm ở 1 độ 30 phút nửa phía bắc của Xích đạo.

Grand Atlas của Willem Blaeu được xuất bản năm 1662 có một bản đồ màu thế giới ở mặt sau bìa trước cho thấy I. de Cocos nằm ngày trên đường xích đạo và trong Atlas, 1680 của Frederik De Witt cũng biểu hiện vị trí tương tự. Bản đồ năm 1590 của Hondius cho thấy I. de Cocos ở 2 độ 30 phút vĩ độ bắc trong khi năm 1596 Theodor de Bry cho thấy vị trí của Quần đảo Galápagos nằm gần 6 độ bắc của đường xích đạo. Emanuel Bowen trong A Complete system of Geography, tập II (London, 1747: 586) tuyên bố rằng Galápagos trải dài trên 5 độ bắc.

Đảo Cocos trở thành một phần lãnh thổ của Costa Rica vào năm 1832 theo nghị định số 54 của Quốc hội lập hiến của Nhà nước tự do Costa Rica. Những tàu săn bắn cá voi thường xuyên dừng lại ở đảo Cocos cho đến giữa thế kỷ 19, khi dầu hỏa giá rẻ bắt đầu dần thay thế dầu cá voi sử dụng cho chiếu sáng. Vào tháng 10 năm 1863, con tàu Adelante đã bỏ lại 426 nô lệ Tonga trên đảo khi phát hiện họ có dấu hiện của bệnh đậu mùa. Và chỉ còn 38 nô lệ còn sống khi tàu Tumbes đến giải cứu họ hơn một tháng sau đó, vì những người còn lại đã chết vì bệnh đậu mùa.

Năm 1897, Chính phủ Costa Rica đã chỉ định nhà thám hiểm August Gissler là thống đốc đảo và cho phép ông thành lập một thuộc địa tại đó. Vào ngày 12 tháng 5 năm 1970, hòn đảo hợp nhất trở thành một huyện của tỉnh Puntarenas. Hòn đảo hiện nay có tổng cộng 33 cư dân và tất cả đều là kiểm lâm của vườn quốc gia đảo. Họ lần đầu được phép bỏ phiếu trong cuộc bầu cử ngày 5 tháng 2 năm 2006 của Costa Rica.

Địa chất và cảnh quan

thumb|Thác nước bên bờ vịnh Wafer, đảo Cocos. Đây là một hòn đảo giữa đại dương được kiến tạo và có nguồn gốc từ núi lửa. Nó là hòn đảo mới được hình thành duy nhất của Mảng Cocos, một trong những mảng kiến tạo nhỏ. Định tuổi bằng kali - argon đã xác định được loại đá lâu đời nhất trên đảo có niên đại từ 1,91 đến 2,44 triệu năm trước, tức là vào Thế Pliocen muộn, và nó được cấu tạo chủ yếu từ đá bazan, được hình thành do dung nham bị làm nguội đi.

Cocos có hình dạng gần như chữ nhật với kích thước và chu vi là .

Trên đảo có một số sông suối ngắn được nuôi dưỡng bởi lượng mưa dồi dào đổ ra bốn vịnh, ba trong số đó ở phía bắc của hòn đảo, trong đó lớn nhất là các sông Genio và Pittier đổ ra vịnh Wafer. Vòng quanh đảo là các vách đá tuyệt đẹp cao đến khiến cho việc tiếp cận hòn đảo tương đối khó khăn, ngoại trừ một số bãi biển. Điểm tiếp cận hòn đảo dễ nhất là tại Vịnh Chatham ở phía bắc. Phong cảnh núi non và khí hậu nhiệt đới kết hợp với nhau tạo ra hơn 200 thác nước trên khắp hòn đảo. Đất đai trên đảo Cocos được phân loại là Entisol, có tính axit cao và dễ bị xói mòn bởi lượng mưa lớn trên các sườn dốc của đảo, vì vậy nó không phải là nơi có những khu rừng dày đặc.

Khí hậu

Khí hậu trên đảo được xác định bởi sự di chuyển theo vĩ độ của Đới hội tụ liên chí tuyến tạo ra mây và lượng mưa không đổi trong suốt cả năm. Điều này làm cho đảo mang khí hậu nhiệt đới ẩm ướt với nhiệt độ trung bình hàng năm là và lượng mưa trung bình năm đạt trên . Mưa hầu hết cao trong cả năm ngoại trừ khoảng thời gian từ tháng 1 đến 3 và cuối tháng 9 đến hết tháng 10. Vô số các dòng hải lưu từ trung tâm Thái Bình Dương hội tụ tại khu vực vùng biển quanh đảo và ít nhiều cũng có ảnh hưởng quan trọng.

Sinh thái học

thumb|Bãi biển Chatham trên đảo Cocos thumb|Đảo nhỏ Manuelita là một địa điểm nổi tiếng để lặn và quan sát các loài sinh vật biển. Trên đảo từng là nơi có khu Rừng lá rộng ẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới rậm rạp. Đây là hòn đảo giữa đại dương duy nhất ở khu vực Đông Thái Bình Dương có những khu rừng mưa cùng các loại động thực vật đặc trưng như vậy. Các khu rừng sương mù hiện diện ở khu vực có độ cao cao hơn tại đây cũng là duy nhất ở Đông Thái Bình Dương. Hòn đảo chưa bao giờ được liên kết với một lục địa, vì vậy hệ động thực vật trên đảo là thông qua sự phân tán sinh học từ các khu vực khác của châu Mỹ, và do đó hòn đảo có tỷ lệ cao các loài đặc hữu.

Thực vật

Trên đảo có 235 loài thực vật có hoa, trong đó có 70 loài đặc hữu, chiếm 30% số loài. Một cái nhìn toàn diện về hệ thực vật nơi đây được cung cấp trong tạp chí Proceedings of the California Academy of Sciences. Ngoài ra, hòn đảo còn là nơi có 74 loài dương xỉ và thực vật mang bảo tử mạch (gồm Thạch tùng và Pteridophyte), 128 loài Rêu và Rêu tản,, 90 loài Nấm và 41 loài Nấm mốc. Tuy nhiên, các cuộc điều tra toàn diện hơn dự kiến ​​sẽ tiết lộ thêm nhiều loài khác.

Hòn đảo có ba cộng đồng thực vật chính. Các khu rừng ven biển kéo dài từ bờ biển lên đến độ cao . Đậu san hô đỏ, Dừa, Táo đầm lầy là những cây chiếm ưu thế, cùng với sự có mặt của một số loài Thiến thảo, Cà, Đậu và Cẩm quỳ.

Các khu rừng nội địa kéo dài từ độ cao . Đây là nơi phổ biến của một số loài là Sacoglottis Holdridgei, Ocotea insularisCecropia pittieri, một loài đặc hữu của đảo. Các loài khác có mặt tại đây ngoài Thực vật biểu sinh thì còn có Lan, Dương xỉ, Dứa, Rêu và Euterpe precatoria, một loài cọ đặc hữu. Các khu rừng sương mù ở độ cao trên là sự phổ biến của loài Mua.

Thảm thực vật của đảo Cocos nói chung đã thay đổi rất nhiều kể từ khi hòn đảo này được đặt tên và mô tả bởi người châu Âu. Thuyền trưởng Wafer, người đã đến thăm hòn đảo vào năm 1685 và tên của ông được đặt cho nơi ông tiếp cận hòn đảo, mô tả những rặng dừa rộng lớn kéo dài sâu vào bên trong hòn đảo. Thor Heyerdahl khẳng định rằng, rất khó có khả năng những khu rừng này phát triển tự nhiên, và những người tiền châu Âu đã từng phải dọn sạch các khu vực khe núi và cao nguyên bên trong các rặng núi, để sử dụng cho các đồn điền dừa rộng lớn. Heyerdahl đưa ra giả thuyết rằng, những đồn điền này được sử dụng để cung cấp nước và thức ăn cho các chuyến đi thời kỳ tiền Colombo (được thực hiện bằng việc sử dụng bè gỗ bấc) giữa Guatemala và tây bắc Nam Mỹ. Sau cuộc chinh phục của Tây Ban Nha và hệ quả, những chuyến đi này đã kết thúc, khu rừng nhiệt đới đã phục hồi dần.

Động vật

Hòn đảo là nơi có hơn 400 loài côn trùng, trong đó có 65 loài đặc hữu, chiếm 16%. Đa dạng nhất là các loài Cánh vẩy và Kiến. Hơn 50 loài động vật chân đốt khác đã được mô tả gồm Nhện, Rết, Cuốn chiếu và Chân đều. Trên đảo có hai loài thằn lằn là Thằn lằn Cocos và Tắc kè nhỏ Thái Bình Dương, đều là những loài đặc hữu của đảo Cocos. Không có loài Lưỡng cư nào được báo cáo.

Cocos có 90 loài chim. Hòn đảo cùng với những đảo đá xung quanh là thuộc địa làm tổ của nhiều loài chim biển. Những loài phổ biến nhất là Chim điên bụng trắng, Chim điên chân đỏ, Cốc biển đen, Nhàn trắng, Nhạn đầu xám. Đáng chú ý nhất là ba loài đặc hữu và quý hiếm gồm Cu cu Cocos, Đớp ruồi Cocos và Sẻ Cocos.

Trên đảo không có loài động vật có vú bản địa nào cả, mặc dù hiện tại có nhiều loài như lợn, hươu, dê, mèo và chuột, nhưng tất cả đều được con người đưa đến. Chính phủ Costa Rica đã tuyên bố sẽ kiểm soát quần thể những loài động vật này, vì chúng có hại cho hệ sinh thái bản địa.

Các rạn san hô, các ống nham thạch núi lửa ngầm, hang động, vùng nước sâu quanh đảo là nơi sinh sống của hơn 30 loài san hô, 60 loài động vật giáp xác, 600 loài động vật thân mềm cùng hơn 300 loài cá. Một số quần thể lớn bao gồm loài Cá ngừ vây vàng, Cá nạng hải, Cá buồm, Cá mập, chẳng hạn như Cá mập rạn san hô mắt trắng, Cá nhám búa, Hòn đảo là nhà của ba loài bò sát quý hiếm là Đồi mồi, Đồi mồi dứa và Vích.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lãnh thổ Quần đảo Cocos (Keeling)** (tiếng Anh: _Territory of the Cocos (Keeling) Islands_) - còn gọi là **Quần đảo Cocos** và **quần đảo Keeling** - là một quần đảo đồng thời là lãnh thổ
thumb|phải|Quần đảo Cocos (Keeling) **West Island** là thủ phủ của Quần đảo Cocos (Keeling), một vùng lãnh thổ của Australia. Hòn đảo này có khoảng 120 người. Đảo gồm có tất cả các tòa nhà
**Đảo Cocos** () là một hòn đảo ngoài khơi Costa Rica, đồng thời là một vườn quốc gia. Trên đảo không có dân thường mà chỉ có kiểm lâm. Đây là một huyện trong tổng
thumb|Đảo [[Bắc Keeling.]] **Hệ thực vật của Quần đảo Cocos (Keeling)** gồm khoảng 61 loài thực vật có mạch bản địa ở 22 đảo có cây và chừng 69 loài du nhập, đa số hiện
Đây là **danh sách các câu lạc bộ bóng đá ở Quần đảo Cocos (Keeling)**. *Black Arrows *Black Hawks *Flying Fish *Islanders
**Mảng Cocos** là một mảng kiến tạo kiến tạo đại dương nằm dưới đáy Thái Bình Dương ngoài khơi vùng duyên hải miền tây Trung Mỹ, được đặt tên theo đảo Cocos là hòn đảo
**Lãnh thổ Đảo Giáng Sinh** (tiếng Anh: _Territory of Christmas Island_) là một lãnh thổ bên ngoài của Úc bao gồm hòn đảo cùng tên. Nó nằm ở Ấn Độ Dương, cách Java và Sumatra
phải|nhỏ|300x300px|Các đảo quốc trên thế giới, những đảo quốc có đường biên giới trên đất liền được biểu thị bằng màu xanh lục và những đảo quốc không có đường biên giới trên đất liền
**Người Nam Đảo** hay **người Austronesia** (tiếng Anh: _Austronesia_) là tên chỉ nhiều nhóm sắc tộc ở Đông Nam Á, Châu Đại Dương và Đông Phi nói các ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo.
**Cua đỏ đảo Christmas** (_Gecarcoidea natalis_) là một loài động vật thuộc họ Cua đất (_Gecarcinidae_), chi _Gecarcoidea_. Nó là loài đặc hữu tại đảo Christmas và quần đảo Cocos (Keeling) tại Ấn Độ Dương.
Kem dưỡng môi Healthy Care Paw Paw Rosehip & Manuka Lip Balm 10gTHÔNG TIN SẢN PHẨM1. Thành phần: Ricinus communis (Castor) Seed Oil, Hydrogenated Castor Oil,  Quần đảo Cocos Nuclfera (dừa) Oil, Theobroma Cacao
Kem dưỡng môi được chiết xuất từ tinh chất đu đủ. Rất lý tưởng cho tất cả các vùng da mỏng và bảo vệ đôi môi khô và nứt nẻ.Thành phần:Ricinus communis (Castor) Seed Oil,
**Maug ** (theo ngôn ngữ của người Chamorro , **Ma'ok** , có nghĩa là "vững chắc" hay "vĩnh cửu") là một nhóm gồm ba hòn đảo nhỏ không có người ở. Nhóm đảo này là
**Malpelo** là một hòn đảo nhỏ ở phía Đông Thái Bình Dương, cách lục địa Colombia khoảng 500 km (310 dặm) về phía Tây. Ngoại trừ một đồn quân sự nhỏ của Lực lượng Quân đội
**_Hemitaurichthys polylepis_** là một loài cá biển thuộc chi _Hemitaurichthys_ trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1857. ## Từ nguyên Từ định danh _polylepis_ được ghép bởi
Công dụng Gel tắm bí đao Cocoon (winter melon shower gel)• Làm sạch da toàn thân, mang lại làn da mịn màng, tươi mới.• Loại bỏ vi khuẩn, giảm mụn vùng lưng, làm mờ vết
**_Chromis opercularis_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1867. ## Từ nguyên Tính từ định danh _opercularis_ trong tiếng
==>Gel bí đao rửa mặt cocoon 140ml Công dụng Gel bí đao rửa mặt Cocoon:• Làm sạch sâu lỗ chân lông• Giảm lượng dầu thừa tiết ra trên da• Giảm mụn (đặc biệt là mụn
Mặt nạ dưỡng da Farmstay Cao Cấp Hoa Quả Cấp Nước Làm Sáng Xóa Nếp Nhăn - Dừa, Xoài, Bơ, Đào.1. Farmstay Bơ- Cung cấp độ ẩm, dinh dưỡng cho da, giúp làm dịu da,
Mặt nạ dưỡng da Farmstay Cao Cấp Hoa Quả Cấp Nước Làm Sáng Xóa Nếp Nhăn - Dừa, Xoài, Bơ, Đào.1. Farmstay Bơ- Cung cấp độ ẩm, dinh dưỡng cho da, giúp làm dịu da,
SON MÀU AZENKA hoa anh đàoThành phần : Argania Spinosa Oil, Olea Europaea Oil, Cocos Nucifera Oil, Persea Gratisssima Oil, Prunus Amygdalus Communis Oil, Zinc Oxide, Titan Dioxide, Hydrogenated Castor Oil, Citric Acid, Ascorbic, Silica,
SON MÀU AZENKA hoa anh đàoThành phần : Argania Spinosa Oil, Olea Europaea Oil, Cocos Nucifera Oil, Persea Gratisssima Oil, Prunus Amygdalus Communis Oil, Zinc Oxide, Titan Dioxide, Hydrogenated Castor Oil, Citric Acid, Ascorbic, Silica,
SON MÀU AZENKA hoa anh đàoThành phần : Argania Spinosa Oil, Olea Europaea Oil, Cocos Nucifera Oil, Persea Gratisssima Oil, Prunus Amygdalus Communis Oil, Zinc Oxide, Titan Dioxide, Hydrogenated Castor Oil, Citric Acid, Ascorbic, Silica,
SON MÀU AZENKA hoa anh đàoThành phần : Argania Spinosa Oil, Olea Europaea Oil, Cocos Nucifera Oil, Persea Gratisssima Oil, Prunus Amygdalus Communis Oil, Zinc Oxide, Titan Dioxide, Hydrogenated Castor Oil, Citric Acid, Ascorbic, Silica,
SON MÀU AZENKA hoa anh đàoThành phần : Argania Spinosa Oil, Olea Europaea Oil, Cocos Nucifera Oil, Persea Gratisssima Oil, Prunus Amygdalus Communis Oil, Zinc Oxide, Titan Dioxide, Hydrogenated Castor Oil, Citric Acid, Ascorbic, Silica,
SON MÀU AZENKA hoa anh đàoThành phần : Argania Spinosa Oil, Olea Europaea Oil, Cocos Nucifera Oil, Persea Gratisssima Oil, Prunus Amygdalus Communis Oil, Zinc Oxide, Titan Dioxide, Hydrogenated Castor Oil, Citric Acid, Ascorbic, Silica,
SON MÀU AZENKA hoa anh đàoThành phần : Argania Spinosa Oil, Olea Europaea Oil, Cocos Nucifera Oil, Persea Gratisssima Oil, Prunus Amygdalus Communis Oil, Zinc Oxide, Titan Dioxide, Hydrogenated Castor Oil, Citric Acid, Ascorbic, Silica,
SON MÀU AZENKA hoa anh đàoThành phần : Argania Spinosa Oil, Olea Europaea Oil, Cocos Nucifera Oil, Persea Gratisssima Oil, Prunus Amygdalus Communis Oil, Zinc Oxide, Titan Dioxide, Hydrogenated Castor Oil, Citric Acid, Ascorbic, Silica,
**Coiba** là hòn đảo lớn nhất ở Trung Mỹ với diện tích . Nó nằm ở ngoài khơi bờ biển Thái Bình Dương thuộc huyện Montijo, tỉnh Veraguas, Panama. ## Lịch sử Đảo Coiba tách
**_Halichoeres margaritaceus_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839. ## Từ nguyên Tính từ định danh _margaritaceus_ trong
**_Pycnochromis margaritifer_** là một loài cá biển thuộc chi _Pycnochromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1946. ## Từ nguyên Từ định danh _margaritifer_ được ghép bởi
**_Pycnochromis amboinensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Pycnochromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1871. ## Từ nguyên Từ định danh _amboinensis_ được đặt theo
**_Halichoeres trimaculatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1834. ## Từ nguyên Từ định danh _trimaculatus_ được ghép
**_Halichoeres melasmapomus_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1981. ## Từ nguyên Từ định danh _melasmapomus_ được ghép
**_Heniochus chrysostomus_** là một loài cá biển thuộc chi _Heniochus_ trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831. ## Từ nguyên Từ định danh _chrysostomus_ được ghép bởi
**_Sargocentron lepros_** là một loài cá biển thuộc chi _Sargocentron_ trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1983. ## Từ nguyên Tính từ định danh _lepros_ trong
**_Pycnochromis caudalis_** là một loài cá biển thuộc chi _Pycnochromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1988. ## Từ nguyên Tính từ định danh _caudalis_ trong tiếng
**_Chromis alpha_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1988. ## Từ nguyên Từ định danh _alpha_ bắt nguồn từ
**_Halichoeres chloropterus_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1791. ## Từ nguyên Từ định danh _chloropterus_ được ghép
**_Chromis xanthura_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1854. ## Từ nguyên Từ định danh _xanthura_ được ghép bởi
**_Amblygobius decussatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Amblygobius_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855. ## Từ nguyên Tính từ định danh _decussatus_ trong
**_Lethrinus atkinsoni_** là một loài cá biển thuộc chi _Lethrinus_ trong họ Cá hè. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1910. _L. atkinsoni_ trước đây bị nhầm với _Lethrinus mahsena_, mặc
**_Aphareus furca_** là một loài cá biển thuộc chi _Aphareus_ trong họ Cá hồng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ nguyên Danh từ định danh _furca_ trong
**_Chaetodon trifasciatus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Corallochaetodon_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1797. ## Từ nguyên Từ định danh
**_Mirolabrichthys evansi_** là một loài cá biển thuộc chi _Mirolabrichthys_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1954. ## Từ nguyên Từ định danh _evansi_ được đặt theo
**_Valenciennea helsdingenii_** là một loài cá biển thuộc chi _Valenciennea_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1858. ## Từ nguyên Từ định danh _helsdingenii_ được đặt
**Dừa** (_Cocos nucifera_) là một loài thực vật thân gỗ, thành viên thuộc họ Cau (Arecaceae) và là loài duy nhất còn sống thuộc chi _Cocos._ Dừa có mặt khắp nơi tại các vùng nhiệt
**Kho báu Lima** là kho báu được chôn giấu trong truyền thuyết có khả năng bị di dời khỏi Lima, Peru vào năm 1820 và không bao giờ tìm lại được nữa. Kho báu này
**Các khu định cư Eo biển** (; ; ) là một nhóm các lãnh thổ của Anh nằm tại Đông Nam Á. Nó được thành lập vào năm 1826 và nằm dưới quyền kiểm soát
**_Acanthurus nigricans_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Từ nguyên Tính từ định danh của