✨Quần đảo Cocos (Keeling)

Quần đảo Cocos (Keeling)

Lãnh thổ Quần đảo Cocos (Keeling) (tiếng Anh: Territory of the Cocos (Keeling) Islands) - còn gọi là Quần đảo Cocosquần đảo Keeling - là một quần đảo đồng thời là lãnh thổ của Úc trong Ấn Độ Dương, nằm về phía tây nam đảo Christmas và ở vào khoảng giữa quãng đường từ Úc đến Sri Lanka. Quần đảo này bao gồm hai rạn san hô vòng và hai mươi bảy đảo san hô, trong đó hai đảo Tây và Home có xấp xỉ 600 dân sinh sống.

Địa lý

Ảnh vệ tinh chụp quần đảo Nam Keeling (một rạn san hô vòng và nhiều đảo san hô) thuộc quần đảo Cocos (Keeling) Quần đảo Cocos (Keeling) gồm hai rạn san hô vòng thấp phẳng với diện tích 14,2 km², chiều dài đường bờ biển 26 km và độ cao cao nhất đạt 5 m. Trên các đảo có rất nhiều cây dừa cũng như các thực vật khác.

Khí hậu quần đảo dễ chịu, ôn hoà nhờ gió mậu dịch đông nam thổi hầu hết các tháng trong năm. Nhiệt độ dao động trong khoảng từ 23 °C đến 30 °C. Lượng mưa ở mức 2000 mm mỗi năm, chủ yếu rơi vào thời gian từ tháng 1 đến tháng 8. Có thể xuất hiện lốc xoáy trong các tháng đầu năm.

Đảo Bắc Keeling là một rạn san hô vòng với một đảo san hô nằm phía trên có hình chữ C; vành san hô hầu như khép kín với một cửa vào nhỏ nối thông vào một đầm nước có diện tích khoảng 0,5 km². Đảo rộng khoảng 50 m tại mặt đông nam, có diện tích vào khoảng 1,1 km² và không có người ở. Đảo Bắc Keeling và hải vực rộng 1,5 km tính từ bờ đảo hợp thành Công viên Quốc gia Keeling (thành lập ngày 12 tháng 12 năm 1995). Công viên là ngôi nhà của loài chim Gallirallus philippensis andrewsi đặc hữu đang bị đe doạ.

Quần đảo Nam Keeling là một rạn vòng bao gồm 24 đảo nhỏ nằm trên vành san hô không khép kín và có tổng diện tích đất nổi vào khoảng 13,1 km². Trong số này chỉ có hai đảo có người ở là đảo Tây và đảo Home. Cộng đồng Cocos Malays (người Mã Lai Cocos) sống trong các căn pondok trên hầu hết các đảo lớn.

Không có sông hay hồ trên cả hai rạn vòng. Nước ngọt chỉ có trong các túi nước mưa ngầm nằm bên trên lớp nước mặn tại các đảo lớn và được khai thác qua các giếng đào.

Quần đảo Cocos (Keeling) nằm trên điểm đối chân với đảo Corn ở Nicaragua - một đảo nằm tương đối gần với một hòn đảo có cái tên gần giống là Cocos của Costa Rica.

Hệ động vật và thực vật

Dân cư

phải|Nhà dân trên đảo Home Đa số cư dân quần đảo Cocos (Keeling) là hậu duệ của các công nhân di cư tới đây để làm việc trong các đồn điền. và phụ thuộc sâu sắc vào luật pháp của Úc. Bộ Vùng Úc, Chính quyền địa phương, Nghệ thuật và Thể thao (Department of Regional Australia, Local Government, Arts and Sport) quản lý quần đảo thông qua một Người quản lý (không sống ở quần đảo) do Toàn quyền Úc chỉ định.

Người quản lý hiện thời của quần đảo Cocos (Keeling) là Brian Lacy - người được chỉ định vào ngày 18 tháng 9 năm 2009. Ông đồng thời cũng đang nắm chức quản lý đảo Christmas. Bộ Vùng Úc, Chính quyền địa phương, Nghệ thuật và Thể thao có trách nhiệm bao quát đối với quần đảo bao gồm cả cung cấp dịch vụ công cấp liên bang nhưng chính quyền Tây Úc là người thực hiện các thoả thuận cung ứng dịch vụ. việc không áp dụng hay áp dụng một phần các luật này là tuỳ thuộc ý chí của Chính phủ liên bang. Đạo luật 1992 cũng trao cho toà án bang Tây Úc quyền tư pháp đối với quần đảo Cocos (Keeling). Dù quần đảo vẫn độc lập với bang Tây Úc nhưng quyền lập pháp của bang Tây Úc đối với quần đảo này là quyền được Chính phủ liên bang giao phó.

Ngoài ra, Hội đồng Quận Quần đảo Cocos (Keeling) là một thể chế một viện gồm bảy ghế. Mỗi quan chức có nhiệm kì đầy đủ kéo dài bốn năm thông qua cuộc bầu cử hai năm/lần; xấp xỉ một nửa số thành viên hội đồng nghỉ hưu sau mỗi hai năm. Xét ở phương diện liên bang thì quần đảo Cocos (Keeling) cùng với đảo Christmas và Lãnh thổ Bắc Úc xa xôi hợp thành khu bầu cử Lingiari.

Lực lượng cảnh sát tại quần đảo gồm năm người, trong khi việc phòng thủ quần đảo vẫn là trách nhiệm của chính phủ Úc.

Thông tin liên lạc và giao thông

Quần đảo được kết nối với hệ thống viễn thông (dãy số điện thoại là +61 8 9162 xxxx) và hệ thống bưu chính (mã bưu chính: 6779) của Úc. Điện thoại công cộ có ở đảo Tây và đảo Home. CiiA (Christmas Island Internet Association) điều hành một mạng thông tin di động GSM (+61 406 xxx) có chất lượng khá tốt tại quần đảo. Có thể mua thẻ SIM (cỡ đầy đủ) và thẻ nạp tiền tại Telecentre trên đảo Tây nếu muốn dùng dịch vụ điện thoại này. Đảo Tây có một sân bay mang tên Sân bay Quốc tế Quần đảo Cocos (Keeling) do Virgin Australia điều hành với các chuyến bay dịch vụ lên lịch trước từ Perth, Tây Úc và quá cảnh tại đảo Christmas. Giữa hai đảo Horsburgh và Direction còn có một chỗ thả neo cho tàu lớn, trong khi du thuyền có nơi neo đậu riêng ở mạn dưới gió phía nam đảo Direction.

Sau năm 1952, sân bay quần đảo Cocos từng trở thành điểm dừng cho các chuyến bay giữa Úc và Nam Phi. Ngày đó, hãng Qantass và South African Airways thường dừng lại đây để tiếp nhiên liệu. Tuy nhiên, điều này đã chấm dứt khi máy bay phản lực đường dài ra đời vào năm 1967.

Internet

Tên miền Internet của quần đảo là .cc do VeriSign thông qua một công ty con có tên là eNIC (khởi thủy, tên miền.cc được IANA cấp cho eNIC Corporation of Seattle WA vào tháng 10 năm 1997). Bắc Síp cũng sử dụng tên miền.cc bên cạnh các tên miền khác như.nc và.tr.

Dịch vụ truy cập Internet tại Cocos cũng do CiiA cung cấp thông qua trạm vệ tinh mặt đất trên đảo Tây và được phân phối đến người dùng qua mạng WAN PPPoE không dây trên cả đảo Tây và đảo Home. Điểm truy cập Internet còn có tại Telecentre trên đảo Tây và tại văn phòng của Indian Ocean Group Training trên đảo Home.

Đầu năm 2012, có thông tin cho biết National Broadband Network sẽ mở rộng dịch vụ đến Cocos vào năm 2015 thông qua đường truyền vệ tinh tốc độ cao.

Truyền thông đại chúng

Dân cư tại quần đảo Cocos (Keeling) có thể tiếp cận nhiều dịch vụ truyền thông hiện đại. Có bốn trạm truyền hình phát sóng từ Tây Úc thông qua vệ tinh, gồm là ABC, SBS, WIN và GWN. Quần đảo có một đài truyền thanh là 6CKI – Voice of the Cocos (Keeling) Islands với nội dung chương trình do các tình nguyện viên địa phương thực hiện.

Truyền hình

Úc

Quần đảo tiếp nhận bốn kênh phát sóng từ Tây Úc qua vệ tinh, đó là:

  • ABC1
  • SBS One
  • WIN Television
  • GWN7

Sở dĩ chỉ có bốn kênh là vì dịch vụ truyền hình số mặt đất chưa có mặt tại đây.

Malaysia

Từ năm 2013 trở đi, quần đảo sẽ thu được bốn kênh của Malaysia qua vệ tinh, đó là:

  • TV3
  • ntv7
  • 8TV
  • TV9

Hình ảnh

|Hoàng hôn trên đảo |Cây dừa trên đảo
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lãnh thổ Quần đảo Cocos (Keeling)** (tiếng Anh: _Territory of the Cocos (Keeling) Islands_) - còn gọi là **Quần đảo Cocos** và **quần đảo Keeling** - là một quần đảo đồng thời là lãnh thổ
thumb|phải|Quần đảo Cocos (Keeling) **West Island** là thủ phủ của Quần đảo Cocos (Keeling), một vùng lãnh thổ của Australia. Hòn đảo này có khoảng 120 người. Đảo gồm có tất cả các tòa nhà
thumb|Đảo [[Bắc Keeling.]] **Hệ thực vật của Quần đảo Cocos (Keeling)** gồm khoảng 61 loài thực vật có mạch bản địa ở 22 đảo có cây và chừng 69 loài du nhập, đa số hiện
Đây là **danh sách các câu lạc bộ bóng đá ở Quần đảo Cocos (Keeling)**. *Black Arrows *Black Hawks *Flying Fish *Islanders
**Lãnh thổ Đảo Giáng Sinh** (tiếng Anh: _Territory of Christmas Island_) là một lãnh thổ bên ngoài của Úc bao gồm hòn đảo cùng tên. Nó nằm ở Ấn Độ Dương, cách Java và Sumatra
phải|nhỏ|300x300px|Các đảo quốc trên thế giới, những đảo quốc có đường biên giới trên đất liền được biểu thị bằng màu xanh lục và những đảo quốc không có đường biên giới trên đất liền
**Người Nam Đảo** hay **người Austronesia** (tiếng Anh: _Austronesia_) là tên chỉ nhiều nhóm sắc tộc ở Đông Nam Á, Châu Đại Dương và Đông Phi nói các ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo.
**Cua đỏ đảo Christmas** (_Gecarcoidea natalis_) là một loài động vật thuộc họ Cua đất (_Gecarcinidae_), chi _Gecarcoidea_. Nó là loài đặc hữu tại đảo Christmas và quần đảo Cocos (Keeling) tại Ấn Độ Dương.
**_Hemitaurichthys polylepis_** là một loài cá biển thuộc chi _Hemitaurichthys_ trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1857. ## Từ nguyên Từ định danh _polylepis_ được ghép bởi
**_Pycnochromis margaritifer_** là một loài cá biển thuộc chi _Pycnochromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1946. ## Từ nguyên Từ định danh _margaritifer_ được ghép bởi
**_Pycnochromis amboinensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Pycnochromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1871. ## Từ nguyên Từ định danh _amboinensis_ được đặt theo
**_Halichoeres trimaculatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1834. ## Từ nguyên Từ định danh _trimaculatus_ được ghép
**_Halichoeres melasmapomus_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1981. ## Từ nguyên Từ định danh _melasmapomus_ được ghép
**_Halichoeres margaritaceus_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839. ## Từ nguyên Tính từ định danh _margaritaceus_ trong
**_Sargocentron lepros_** là một loài cá biển thuộc chi _Sargocentron_ trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1983. ## Từ nguyên Tính từ định danh _lepros_ trong
**_Pycnochromis caudalis_** là một loài cá biển thuộc chi _Pycnochromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1988. ## Từ nguyên Tính từ định danh _caudalis_ trong tiếng
**_Chromis alpha_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1988. ## Từ nguyên Từ định danh _alpha_ bắt nguồn từ
**_Halichoeres chloropterus_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1791. ## Từ nguyên Từ định danh _chloropterus_ được ghép
**_Chromis xanthura_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1854. ## Từ nguyên Từ định danh _xanthura_ được ghép bởi
**_Amblygobius decussatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Amblygobius_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855. ## Từ nguyên Tính từ định danh _decussatus_ trong
**_Heniochus chrysostomus_** là một loài cá biển thuộc chi _Heniochus_ trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831. ## Từ nguyên Từ định danh _chrysostomus_ được ghép bởi
**_Lethrinus atkinsoni_** là một loài cá biển thuộc chi _Lethrinus_ trong họ Cá hè. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1910. _L. atkinsoni_ trước đây bị nhầm với _Lethrinus mahsena_, mặc
**_Valenciennea helsdingenii_** là một loài cá biển thuộc chi _Valenciennea_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1858. ## Từ nguyên Từ định danh _helsdingenii_ được đặt
**Úc** hay **Australia**, **Úc Châu**, **Úc Đại Lợi** (phát âm tiếng Anh: ,), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Úc** (), là một quốc gia có chủ quyền nằm ở giữa Ấn Độ Dương
**_Chromis opercularis_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1867. ## Từ nguyên Tính từ định danh _opercularis_ trong tiếng
**Quốc hội Úc** (tên chính thức là **Quốc hội Thịnh vượng chung**, còn được gọi là **Quốc hội Liên bang**) là cơ quan lập pháp liên bang của Úc, gồm quân chủ Úc (do toàn
**_Chaetodon trifasciatus_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Corallochaetodon_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1797. ## Từ nguyên Từ định danh
**_Mirolabrichthys evansi_** là một loài cá biển thuộc chi _Mirolabrichthys_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1954. ## Từ nguyên Từ định danh _evansi_ được đặt theo
**Cá diều hâu viền đen** hay **cá diều hâu** **tàn nhang** hoặc **cá diều hâu** **Forster** (danh pháp khoa học: _Paracirrhites forsteri_), là một loài cá diều hâu có nguồn gốc từ vùng Ấn Độ
nhỏ|[[Canton (đảo)|Đảo Canton là một dải đất nằm trên một rạn san hô vòng ở Thái Bình Dương]] **_The Structure and Distribution of Coral Reefs**, Being the first part of the geology of the voyage
**_Acanthurus leucosternon_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1833. ## Từ nguyên Từ định danh của loài
**Thuộc địa Singapore** là thuộc địa vương thất Anh, từng tồn tại từ năm 1946 đến 1963, khi Singapore còn là một bộ phận của Malaysia. Khi Nhật Hoàng đầu hàng các nước Đồng Minh
**_Acanthurus nigricans_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Từ nguyên Tính từ định danh của
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
**Tên miền quốc gia cấp cao nhất** (tiếng Anh: _Country code top-level domain_, viết tắt là **ccTLD**) hay gọi tắt là **tên miền quốc gia** là 1 tên miền cấp cao nhất Internet, được dùng
**_Centropyge flavissima_** là một loài cá biển thuộc chi _Centropyge_ trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được
**_Centropyge eibli_** là một loài cá biển thuộc chi _Centropyge_ trong họ Cá bướm gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1963. ## Từ nguyên Danh pháp của loài cá
**_Scarus scaber_** là một loài cá biển thuộc chi _Scarus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1840. ## Từ nguyên Tính từ định danh của loài trong
Dưới đây là danh sách các tên gọi của các quốc gia được đặt tên theo tên của một nhân vật.
**_Scarus pyrrostethus_** là một loài cá biển thuộc chi _Scarus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1846. ## Phạm vi phân bố và môi trường sống Trước
**_Acanthurus guttatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ nguyên Từ _guttatus_ trong danh pháp
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Mùa bão khu vực Úc 2022–23** là khoảng thời gian trong năm khi hầu hết các cơn xoáy thuận nhiệt đới và cận nhiệt đới hình thành ở phía nam của Ấn Độ Dương và
**Charles Robert Darwin** (; phiên âm tiếng Việt: **Đác-uyn**; sinh ngày 12 tháng 2 năm 1809 – mất ngày 19 tháng 4 năm 1882) là một nhà tự nhiên học, địa chất học và sinh học
Đây danh sách mã quốc gia theo tiêu chuẩn FIPS 10-4. Lãnh thổ không có chủ quyền được ghi trong dấu ngoặc đơn. Lưu ý, những mã này "không giống" như mã ISO 3166 (dùng
Từ khi hình thành vào năm 1907, phong trào Hướng đạo đã lan rộng từ Anh Quốc đến 216 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. Có trên 38 triệu nam và
**ISO 3166-1 alpha-3** là mã hiệu quốc gia chứa 3 ký tự được định nghĩa ở ISO 3166-1, một phần của chuẩn hóa (standardization) ISO 3166 được xuất bản bởi Tổ chức tiêu chuẩn hóa
nhỏ|Các tiểu bang của Úc Các **tiểu bang và vùng lãnh thổ của Úc** bao gồm: * **Tiểu bang** ** Queensland ** Victoria ** New South Wales ** Nam Úc (_South Australia_) ** Tây Úc
**_Dascyllus reticulatus_**, một số tài liệu tiếng Việt gọi là **cá thia đồng tiền viền bên**, là một loài cá biển thuộc chi _Dascyllus_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu
**_Ctenochaetus striatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Ctenochaetus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825. ## Từ nguyên Tính từ định danh của
Quốc gia Tên người
ArmeniaArmenak (truyền thống)
AzerbaijanAtropat