✨Hệ thực vật quần đảo Cocos (Keeling)

Hệ thực vật quần đảo Cocos (Keeling)

thumb|Đảo [[Bắc Keeling.]] Hệ thực vật của Quần đảo Cocos (Keeling) gồm khoảng 61 loài thực vật có mạch bản địa ở 22 đảo có cây và chừng 69 loài du nhập, đa số hiện diện tại hai đảo lớn hơn, đảo Home và đảo Tây. Không có loài thực vật nào đặc hữu, tuy nhiên có một thứ của Pandanus tectorius chỉ được tìm thấy tại đây. Hệ thực vật bản địa chủ yếu gồm những loài cây bờ biển phát tán nhờ biển từ vùng Ấn Độ-Thái Bình Dương. Trên những bờ phá, đất bụi rậm phổ biến Pemphis acidulaCordia subcordata. Rừng đóng có Cocos nucifera hay Pisonia grandis chiếm ưu thế.

Đa phần diện tích đất phía nam quần đảo đã được dùng để trồng dừa, thay thế cho hệ thực vật thời kỳ tiền khai phá. Bắc Keeling, khoảng về phía bắc, được bảo vệ nhờ là một phần của Vườn quốc gia Pulu Keeling, nơi 31 loài cây được tìm thấy, sáu trong số đó được du nhập hay tự nhiên hóa. Phân nửa các loài ở các đảo san hô phía nam là loài du nhập.

Theo báo cáo của Parks Australia năm 2002, trong nhiều loài du nhập tại các đảo phía nam, Chromolaena odorata là loài đe dọa môi trường nhiều nhất. Đa số các loài du nhập là cây thân thảo nhiệt đới xuất hiện sau khi một sân bay được xây dựng tại đây năm 1944.

Lịch sử

Quần đảo Cocos (Keeling) biệt lập, là nhóm đảo san hô duy nhất ở phía đông Ấn Độ Dương, và không có người sống cho tới tận đầu thế kỷ 19. Nghiên cứu thực vật học đầu tiên được thực hiện bởi nhà tự nhiên học Charles Darwin khi ông đến thăm các đảo phía nam trong vòng mười ngày, bắt đầu từ 1 tháng 4 năm 1836. Darwin đã thu thập 21 loài trong thời gian ở đây.

Sau đó, nhà thực vật Scotland Henry Ogg Forbes đến các đảo nam năm 1879, thu thập 38 loài trong 22 ngày, theo sau đó là W. E. Birch năm 1885 và nhà thực vật học Pháp Henry B. Guppy năm 1888. Nhà tự nhiên học đã dành chuyến thăm lâu nhất là Frederic Wood Jones, người đã dành 15 tháng để sống ở nơi này từ năm 1909 và công bố nghiên cứu của ông trong quyển Coral and Atolls. A History and Description of the Keeling-Cocos Islands, with an account of their Fauna and Flora, and a Discussion of the Method of Development and Transformation of Coral Structures in General, phát hành 1912. Đảo phía bắc được nhà tự nhiên học Anh Carl Alexander Gibson-Hill đến năm 1911. Hai cuộc nghiên cứu lớn nhất đều diễn ra vào thập niên 1980, đầu tiên là I. R. Telford vào năm 1985, thu thập được 93 loài, và D. G. Williams năm 1986-1987, thu thập 130 loài từ khắp mọi đảo.

Các loài

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Đảo [[Bắc Keeling.]] **Hệ thực vật của Quần đảo Cocos (Keeling)** gồm khoảng 61 loài thực vật có mạch bản địa ở 22 đảo có cây và chừng 69 loài du nhập, đa số hiện
**Lãnh thổ Quần đảo Cocos (Keeling)** (tiếng Anh: _Territory of the Cocos (Keeling) Islands_) - còn gọi là **Quần đảo Cocos** và **quần đảo Keeling** - là một quần đảo đồng thời là lãnh thổ
**Lãnh thổ Đảo Giáng Sinh** (tiếng Anh: _Territory of Christmas Island_) là một lãnh thổ bên ngoài của Úc bao gồm hòn đảo cùng tên. Nó nằm ở Ấn Độ Dương, cách Java và Sumatra
**_Lethrinus atkinsoni_** là một loài cá biển thuộc chi _Lethrinus_ trong họ Cá hè. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1910. _L. atkinsoni_ trước đây bị nhầm với _Lethrinus mahsena_, mặc
**Charles Robert Darwin** (; phiên âm tiếng Việt: **Đác-uyn**; sinh ngày 12 tháng 2 năm 1809 – mất ngày 19 tháng 4 năm 1882) là một nhà tự nhiên học, địa chất học và sinh học
**Úc** hay **Australia**, **Úc Châu**, **Úc Đại Lợi** (phát âm tiếng Anh: ,), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Úc** (), là một quốc gia có chủ quyền nằm ở giữa Ấn Độ Dương
**Quốc hội Úc** (tên chính thức là **Quốc hội Thịnh vượng chung**, còn được gọi là **Quốc hội Liên bang**) là cơ quan lập pháp liên bang của Úc, gồm quân chủ Úc (do toàn
**_Zebrasoma desjardinii_**, tên thông thường là **cá đuôi gai vây buồm Ấn Độ**, là một loài cá biển thuộc chi _Zebrasoma_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên
**_Labroides dimidiatus_** hay **_cá mó bác sĩ_** là một loài cá biển thuộc chi _Labroides_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839. ## Từ nguyên
**_Chaetodon ephippium_**, một số tài liệu tiếng Việt gọi là **cá nàng đào đốm đen**, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Rabdophorus_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô
nhỏ|[[Canton (đảo)|Đảo Canton là một dải đất nằm trên một rạn san hô vòng ở Thái Bình Dương]] **_The Structure and Distribution of Coral Reefs**, Being the first part of the geology of the voyage
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Mùa bão khu vực Úc 2022–23** là khoảng thời gian trong năm khi hầu hết các cơn xoáy thuận nhiệt đới và cận nhiệt đới hình thành ở phía nam của Ấn Độ Dương và
**Tây Úc** (, viết tắt là **WA**) là tiểu bang ở miền tây Úc chiếm một phần ba diện tích của Úc. Tiểu bang này giáp Ấn Độ Dương về phía bắc và tây, giáp
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà