✨Danh sách thuật ngữ ukiyo-e
Dưới đây là danh sách các thuật ngữ (gồm kích cỡ và thể loại) thường gặp khi mô tả ukiyo-e (), nghệ thuật in khắc gỗ và tranh của Nhật Bản.
- ; tranh in màu chàm
- ; tranh in màu đỏ
- ; con dấu kiểm duyệt
- ; công cụ để áp mực từ mộc bản lên tấm giấy
- ; "tranh in đỏ tươi" đặc trưng trong ukiyo-e thường được in bằng màu hồng và xanh lá cây
- ; mỹ nhân họa
- ; kỹ
thuật cho phép phân cấp màu bằng cách áp mực lên một khối gỗ ẩm, dùng để điều chỉnh giá trị một màu từ tối đến sáng - Từ năm 1790 đến năm 1876, tất cả các bản in khắc gỗ đều phải qua kiểm duyệt bởi các nhà kiểm duyệt được ủy quyền chính thức, và được đánh dấu bằng con dấu của họ
- ; bản in khổ trung bình, từ 26 × 19 cm (10,2 × 7,5 in)
- ; bản in khổ thẻ, từ 38 × 13 cm (15,0 × 5,1 in)
- ; tồn tại từ năm 1603 đến năm 1868, thời kỳ mà xã hội Nhật Bản nằm dưới sự cai trị của mạc phủ Tokugawa
- ; sách tranh
- ; dùng cọ vẽ tô màu
- ; rắc khoáng chất hoặc kim loại dạng bột
- ; album
- ; tiền tố "người sáng lập" dành cho nhà xuất bản
- ; một chủ đề phổ biến trong ukiyo-e
- ; bản họa
- ; nhà xuất bản
- ; tranh cột, 73 × 12 cm (28,7 × 4,7 in)
- ; thợ khắc mộc bản
- ; bản in khổ hẹp, 33 × 14,5 cm(13,0 × 5,7 in)
- ; khối màu
- ; các bản họa có thể xem từ trên hoặc dưới. Mỗi góc nhìn tạo một hình ảnh khác nhau cho người xem
- ; là một uta monogatari, hoặc tuyển tập các bài thơ waka kèm theo những chuyện kể liên quan, có từ thời Heian
- ; một loại hình giống với in khắc đá, với những dòng chữ hoặc hình ảnh trắng (không mực) trên nền tối
- ; "tạo khối bóng" một kỹ thuật cho phép tạo ra sự chuyển màu, đạt được bằng cách chà nhám hoặc mài các cạnh của họa tiết khắc
- ; một bức tranh khổ ōban được xếp bên trên bức khác (quải trục)
- ; chủ đề về các loài chim và hoa
- ; nhãn hiệu của nghệ sĩ, được sử dụng trên các bản in cùng với (hoặc thay vì) chữ ký
- ; một vùng của Nhật Bản thường đề cập đến các thành phố như Kyoto và Osaka
- ; các bản in được sản xuất hoàn toàn bằng khuân tô, không có mộc bản. Chúng đơn màu (thường là màu đen) và được tô bằng khuôn.
- ; in khô, in dập nổi
- ; kiểu "khắc xước" bắc chước các nét vẽ
- ; một trong Ngũ nhai đạo ở thời kỳ Edo
- ; ký tự "được chấp thuận" xuất hiện trong nhiều con dấu kiểm duyệt
- ; bản phác thô
- ; bản in với các chi tiết có thể di chuyên
- ; bản in khổ 12 x 8 cm (4.75 x 3.2 in), đôi khi được gọi là "bản in nhỏ"
- ; ngọn núi cao nhất Nhật Bản, cũng là một chủ đề phổ biến
- ; bản họa về chiến binh
- ; bản họa mô tả loài cá da trơn khổng lồ trong thần thoại Nhật Bản Namazu (鯰)
- ; tranh vẽ theo phong cách ukiyo-e
- ; in đa sắc trên mộc bản
- ; bản in khổ lớn, 38 × 25,5 cm (15,0 × 10,0 in) hoặc 58 × 32 cm (23 × 13 in)
- ; các bản họa về chân dung, bán thân
- Schools (): các trường phái thường được giới nghệ sĩ ukiyo-e theo duổi
- ; các bản họa mô tả về đề tài Chiến tranh Thanh - Nhật và Chiến tranh Nga - Nhạt
- ; phong trào "Tân bản họa", hồi sinh ukiyo-e vào thế kỷ 20
- ; một bản vẽ được chuẩn bị để dán vào khối in
- ; bản in khổ 21 x 18 cm (8 x 7 in) thường dùng cho surimono
- ; "in chính diện" là một kỹ thuật đánh bóng, đôi khi được sử dụng để tạo bề mặt sáng bóng tai các vùng tối của bản in
- ; "Xuân cung họa", nghẹ thụat mang khiêu dâm
- ; các bản in dành riêng cho những dịp đặc biệt như Năm mới
- ; thợ in
- ; bản in theo định dạng dọc hoặc có thể là "chân dung"
- ; một loạt các chính sách kinh tế được đưa ra vào năm 1842 bởi Mạc phủ Tokugawa, tiền thân của Minh Trị Duy tân
- ; tuyến đường quan trọng nhất trong Ngũ nhai đạo ở thời kỳ Edo
- ; bản in trên quạt tay hình mái chèo (uchiwa)
- ; "phù hội", một hình ảnh sử dụng phối cảnh tuyến tính
- ; "phù thế", mô tả các văn hóa thành thị tại Nhật Bản vào thời kỳ Edo (1600–1867)
- ; những bức tranh được vẽ bằng sơn mài, khi in sẽ sử dụng mực tùy theo độ đậm và dày của sơn mài đen
- ; thơ Nhật Bản
- ; loại giấy truyền thống của Nhật Bản
- ; nghệ sĩ kịch (kabuki)
- ; bản in theo định dạng ngang hay có thể là "phong cảnh"
- ; các bản in mô tả người ngoại quốc không thuộc Đông Á, và cũng như các cảnh của Yokohama.
Kích thước in
Các thuật ngữ tiếng Nhật cho bản họa định dạng dọc (dọc) và ngang (ngang) là ' () và ' (). Sau đây là các khổ in phổ biến trong thời kỳ Tokugawa. Các kích thước khác nhau tùy thuộc theo từng thời kỳ, và những số liệu được đưa ra ở đây là gần đúng, chúng dựa trên kích thước giấy trước khi in và giấy được cắt sau khi in.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Dưới đây là danh sách các thuật ngữ (gồm kích cỡ và thể loại) thường gặp khi mô tả ukiyo-e (), nghệ thuật in khắc gỗ và tranh của Nhật Bản. * ; tranh in
là một trường phái hội họa phát triển mạnh mẽ từ thế kỷ XVII tới thế kỷ XIX tại Nhật Bản. Các nghệ sĩ thể loại hội họa này sản xuất các bản in và
nhỏ| [[Torii Kiyomasu, Ichikawa Danjūrō I trong vai Takenuki Gorō. Bản họa kịch sĩ nổi tiếng đầu thế kỷ 18 của trường Torii ]] nhỏ| , bởi [[Hokusai Bảo tàng nghệ thuật Metropolitan ]] thế=|nhỏ|
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
phải|nhỏ|315x315px| [[Sharaku; Diễn viên Kabuki Bando Zenji (bên trái, vai Benkei) và Sawamura Yodogoro II (bên phải, vai Yoshitsune), trong vở kịch _Yoshitsune Senbon Zakura_ (Yoshitsune of the Thousand Cherry-Trees); tháng 5 năm 1794.]] **_Yakusha-e_**
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
nhỏ|_Sugiharagami_ (杉原紙), một dạng của giấy Washi nhỏ|Hạc làm từ giấy Washi. Giấy là một loại giấy được sản xuất rất đặc trưng của Nhật Bản. Washi thường được chế từ vỏ của cây gampi,
nhỏ| _[[Sóng lừng ngoài khơi Kanagawa_, bản họa được biết đến nhiều nhất trong bộ tác phẩm.
(Tái bản thời Shōwa (1926–1989) bởi Adachi)]] là một loạt tranh in phong cảnh của nghệ sĩ ukiyo-e
(Tái bản thời Shōwa (1926–1989) bởi Adachi)]] là một loạt tranh in phong cảnh của nghệ sĩ ukiyo-e
là một cụm từ tiếng Nhật để chỉ các loại truyện tranh và tranh biếm họa của Nhật Bản. Bên ngoài Nhật Bản, Manga ám chỉ tính đặc trưng riêng biệt của truyện tranh Nhật
**Yomikiri** (tiếng Nhật: 読み切り; tiếng Anh: One-shot) là một thể loại **truyện ngắn** nhằm thăm dò ý kiến độc giả trước khi tiến hành xuất bản một loạt manga dài kỳ nào đó. Nhà xuất
phải|Biểu tượng của thần đạo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một thần xã nhỏ **Thần đạo** (tiếng Nhật: 神道 _Shintō_) là tín ngưỡng tôn giáo truyền thống chủ yếu của người Nhật Bản. ## Tín
,. Sinh ra tại Edo (nay là Tokyo), Hokusai được biết đến nhiều nhất với tư cách là tác giả của loạt tranh in mộc bản , trong đó có tác phẩm "Sóng lừng ngoài
nhỏ|Tranh trong hang động về [[bò rừng ở Châu Âu (_Bos primigenius primigenius_), Lascaux, Pháp, nghệ thuật thời tiền sử]] **Lịch sử hội họa** được bắt đầu từ những hiện vật của người tiền sử
, được cách điệu thành **_SAMURAI CHAMPLOO_**, là một bộ anime Nhật Bản được phát triển bởi Manglobe. Đội ngũ sản xuất được chỉ đạo bởi đạo diễn Shinichirō Watanabe, thiết kế nhân vật Kazuto
nhỏ|[[Murasaki Shikibu đã viết tác phẩm nhật ký của mình trong khoảng thời gian từ năm . Bà đã được mô tả trong bức vẽ năm của Komatsuken.]] là một tiêu đề chung cho tất
nhỏ| _Ōtani Oniji III trong Vai Người phục vụ Edobei_, in màu _[[nishiki-e_, 1794]] **Tōshūsai Sharaku** (; hoạt động từ 1794 đến 1795) là một họa sĩ thiết kế ukiyo-e Nhật Bản, được biết đến
, còn gọi là **thời kỳ Tokugawa** (徳川時代 _Tokugawa-jidai_, "Đức Xuyên thời đại’’), là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản từ năm 1603 đến năm 1868. Thời kỳ này đánh dấu bằng sự
**Truyện tranh** hay **mạn họa** là một phương tiện được sử dụng để diễn đạt ý tưởng bằng hình ảnh, thường kết hợp với văn bản hoặc thông tin hình ảnh khác. Thông thường, nó
**Jidai-geki** (thời đại kịch) là một thể loại phim điện ảnh, phim truyền hình hay kịch nói với bối cảnh là các thời kỳ trước cuộc Duy Tân Meiji (Minh Trị), trước thời Edo hoặc
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
thumb|Tranh của [[Gustav Klimt mô tả một người phụ nữ thủ dâm (1916)]] thumb|Tranh vẽ người thanh niên đang thủ dâm bằng tay **Thủ dâm** (tiếng lóng: **tự sướng**, **quay tay**) là hình thức kích
**Vincent Willem Van Gogh** (; 30 tháng 3 năm 185329 tháng 7 năm 1890) là một họa sĩ hậu ấn tượng người Hà Lan, được đánh giá là một trong những nhân vật nổi tiếng
**_Siêu đại chiến_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Pacific Rim_**; tên khác: **_Vành đai Thái Bình Dương_**) là một bộ phim điện ảnh đề tài quái vật và khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 2013
thumb|Một cảnh khiêu dâm từ một bức [[bích họa của Pompeii, -50 sau Công nguyên, Bảo tàng bí mật, Napoli]] Hoạt động Mại dâm đã tồn tại trong các nền văn hóa từ thời kỳ
Hình vẽ những người đang tắm trong _Hokusai manga_. **Lịch sử của manga** tức lịch sử của các thể loại truyện tranh Nhật Bản, bắt đầu từ cuối thế kỷ thứ 18. **Manga** (kanji: 漫画,
Tòa nhà chọc trời Umeda Thủy cung Kaiyukan [[Thành Osaka]] là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Osaka, Nhật Bản và là một đô thị quốc gia. Thành phố Ōsaka nằm ở vùng Kinki trên
**_xxxHolic_** (được viết cách điệu là **_×××HOLiC_**; phát âm là "Holic") là một bộ manga của Nhật Bản do nhóm mangaka Clamp sáng tác và minh họa. Bộ truyện cross over với một tác phẩm
thumb|Phụ nữ dân tộc Akha ([[Myanmar) với hàm răng được nhuộm đen]] **Nhuộm răng** là một trong những phong tục xưa của nền văn hóa Đông Nam Á và châu Đại Dương, đặc biệt là
Ghi nhận về người **LGBT ở Nhật Bản** có từ thời cổ xưa. Thực tế, ở vài giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản, tình yêu giữa nam và nam từng được coi là dạng
**Bình Nhưỡng** (, , , ) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, nằm ở hai bên bờ sông Đại Đồng. Theo kết quả điều
**Hannya** (般若, âm Hán Việt là "Ban Nhược" hoặc "Bát Nhã") là một loại yêu quái trong quan niệm dân gian Nhật Bản. Hannya là đề tài thường xuất hiện trong kịch Nō và có
, còn được biết đến là **Minamoto no Raikō**, phụng sự gia tộc nhiếp chính Fujiwara cùng em trai ông là Yorinobu, thực hiện nhiệm vụ chiến đấu thay cho người nhà Fujiwara. Ông là