✨Danh sách album K-On!

Danh sách album K-On!

Đây là danh sách các album từ anime K-On! Nhật Bản.

Ca khúc chủ đề

"Cagayake! Girls"

"Cagayake! Girls" là đĩa đơn được dùng làm bài hát chủ đề mở đầu mỗi tập trong season đầu tiên của anime K-ON!. Đảm nhiệm hát chính thì là Toyosaki Aki trong vai Hirasawa Yui, còn phụ trách đệm nhạc thì là Hikasa Youko trong vai Akiyama Mio, Satou Satomi trong vai Tainaka Ritsu, và Kotobuki Minaka trong vai Kotobuki Tsumugi. Đĩa đơn này được Pony Canyon phát hành vào ngày 22 tháng 4 năm 2009 tại Nhật Bản, khi ra mắt lần đầu thì được xếp hạng tư trên bảng xếp hạng đĩa đơn hàng tuần của Oricon, bán được khoảng 62.000 bản.

"Cagayake! Girls" – 4:13

"Happy!? Sorry!!" – 3:45

"Cagayake! Girls" (khí nhạc) – 4:13

"Happy!? Sorry!!" (khí nhạc) – 3:45

"Don't say “lazy”"

"Don't say “lazy”" là đĩa đơn được dùng làm bài hát chủ đề kết thúc mỗi tập trong season đầu tiên của anime K-ON!. Đảm nhiệm hát chính thì là Hikasa Youko trong vai Akiyama Mio, còn phụ trách đệm nhạc thì là Toyosaki Aki trong vai Hirasawa Yui, Satou Satomi trong vai Tainaka Ritsu, và Kotobuki Minaka trong vai Kotobuki Tsumugi. Đĩa đơn này được Pony Canyon phát hành vào ngày 22 tháng 4 năm 2009 tại Nhật Bản, khi ra mắt lần đầu thì được xếp hạng hai trên bảng xếp hạng đĩa đơn hàng tuần của Oricon, bán được 67.000 bản. Đĩa đơn này còn được trao giải Ca khúc Chủ đề Hay nhất tại sự kiện Animation Kobe năm 2009 (lần thứ 14).

"Don't say “lazy”" – 4:27

"Sweet Bitter Beauty Song" – 4:21

"Don't say “lazy”" (khí nhạc) – 4:27

"Sweet Bitter Beauty Song" (khí nhạc) – 4:21

"Go! Go! Maniac"

"Go! Go! Maniac" là đĩa đơn được dùng làm bài hát chủ đề mở đầu mỗi tập trong nửa đầu season thứ hai của anime K-ON!!. Đảm nhiệm hát gồm có Toyosaki Aki trong vai Hirasawa Yui, Hikasa Youko trong vai Akiyama Mio, Satou Satomi trong vai Tainaka Ritsu, Kotobuki Minaka trong vai Kotobuki Tsumugi, và Taketatsu Ayana trong vai Nakano Azusa. Đĩa đơn này được Pony Canyon phát hành vào ngày 28 tháng 4 năm 2010 tại Nhật Bản, khi ra mắt lần đầu thì được xếp hạng nhất trên bảng xếp hạng đĩa đơn hàng tuần của Oricon, bán được khoảng 83.000 bản. "Go! Go! Maniac" trở thành ca khúc hình tượng đầu tiên từ trước đến nay lọt top bảng xếp hạng đĩa đơn, và ban nhạc trình diễn cũng trở thành những nữ ca sĩ đầu tiên chiếm top hai chỗ với bài "Listen!!" trên bảng xếp hạng đĩa đơn sau 26 năm kể từ Matsuda Seiko năm 1983. Đĩa đơn này còn đứng top trong Billboard Japan Hot 100.

"Go! Go! Maniac" – 4:11

"Genius...!?" – 4:29

"Go! Go! Maniac" (khí nhạc) – 4:10

"Genius...!?" (khí nhạc) – 4:26

"Listen!!"

"Listen!!" là đĩa đơn được dùng làm bài hát chủ đề kết thúc mỗi tập trong nửa đầu season thứ hai của anime K-ON!!. Đảm nhiệm hát gồm có Toyosaki Aki trong vai Hirasawa Yui, Hikasa Youko trong vai Akiyama Mio, Satou Satomi trong vai Tainaka Ritsu, Kotobuki Minaka trong vai Kotobuki Tsumugi, và Taketatsu Ayana trong vai Nakano Azusa. Đĩa đơn này được Pony Canyon phát hành vào ngày 28 tháng 4 năm 2010 tại Nhật Bản, khi ra mắt lần đầu thì được xếp hạng hai trên bảng xếp hạng đĩa đơn hàng tuần của Oricon, bán được khoảng 76.000 bản. Đĩa đơn này còn được đứng thứ hai trong Billboard Japan Hot 100.

"Listen!!" – 3:47

"Our Magic" – 4:12

"Listen!!" (khí nhạc) – 3:46

"Our Magic" (khí nhạc) – 4:09

"Utauyo!! Miracle"

"Utauyo!! Miracle" là đĩa đơn được dùng làm bài hát chủ đề mở đầu mỗi tập trong nửa sau season thứ hai của anime K-ON!!. Đảm nhiệm hát gồm có Toyosaki Aki trong vai Hirasawa Yui, Hikasa Youko trong vai Akiyama Mio, Satou Satomi trong vai Tainaka Ritsu, Kotobuki Minaka trong vai Kotobuki Tsumugi, và Taketatsu Ayana trong vai Nakano Azusa. Đĩa đơn này được Pony Canyon phát hành vào ngày 4 tháng 8 năm 2010 tại Nhật Bản, khi ra mắt lần đầu thì được xếp hạng ba trên bảng xếp hạng đĩa đơn hàng tuần của Oricon, bán được khoảng 85.000 bản.

"Utauyo!! Miracle" – 4:02

– 3:40

"Utauyo!! Miracle" (khí nhạc) – 4:01

"Kira Kira Days" (khí nhạc) – 3:38

"No, Thank You!"

"No, Thank You!" là đĩa đơn được dùng làm bài hát chủ đề kết thúc mỗi tập trong nửa sau season thứ hai của anime K-ON!!. Đảm nhiệm hát gồm có Toyosaki Aki trong vai Hirasawa Yui, Hikasa Youko trong vai Akiyama Mio, Satou Satomi trong vai Tainaka Ritsu, Kotobuki Minaka trong vai Kotobuki Tsumugi, và Taketatsu Ayana trong vai Nakano Azusa. Đĩa đơn này được Pony Canyon phát hành vào ngày 4 tháng 8 năm 2010 tại Nhật Bản, khi ra mắt lần đầu thì được xếp hạng hai trên bảng xếp hạng đĩa đơn hàng tuần của Oricon, bán được khoảng 87.000 bản, chỉ xếp sau đĩa đơn của SMAP: "This is Love". Tên bài hát đến từ việc ghép tất cả các chữ cái đầu tiên trong họ của các nhân vật: T-ainaka Ritsu, H-irasawa Yui, A-kiyama Mio, N-akano Azusa và K-otobuki Tsumugi.

"No, Thank You!" – 4:17

"Girls in Wonderland" – 3:34

"No, Thank You!" (khí nhạc) – 4:16

"Girls in Wonderland" (khí nhạc) – 3:31

"Unmei♪wa♪Endless!"

"Unmei♪wa♪Endless!" là đĩa đơn được dùng làm bài hát chủ đề mở đầu cho phim điện ảnh K-ON!. Đảm nhiệm hát gồm có Toyosaki Aki trong vai Hirasawa Yui, Hikasa Youko trong vai Akiyama Mio, Satou Satomi trong vai Tainaka Ritsu, Kotobuki Minaka trong vai Kotobuki Tsumugi, và Taketatsu Ayana trong vai Nakano Azusa. Đĩa đơn này được Pony Canyon phát hành vào ngày 7 tháng 12 năm 2011 tại Nhật Bản, khi ra mắt lần đầu thì được xếp hạng năm trên bảng xếp hạng đĩa đơn hàng tuần của Oricon.

"Unmei♪wa♪Endless!" – 3:52

"Ichiban Ippai" – 4:10

"Unmei♪wa♪Endless!" (khí nhạc) – 3:51

"Ichiban Ippai" (khí nhạc) – 4:06

"Singing!"

"Singing!" là đĩa đơn được dùng làm bài hát chủ đề kết thúc cho phim điện ảnh K-ON!. Đảm nhiệm hát gồm có Toyosaki Aki trong vai Hirasawa Yui, Hikasa Youko trong vai Akiyama Mio, Satou Satomi trong vai Tainaka Ritsu, Kotobuki Minaka trong vai Kotobuki Tsumugi, và Taketatsu Ayana trong vai Nakano Azusa. Đĩa đơn này được Pony Canyon phát hành vào ngày 07 Tháng 12 năm 2011 tại Nhật Bản, khi ra mắt lần đầu thì được xếp hạng tư trên bảng xếp hạng đĩa đơn hàng tuần của Oricon.

"Singing!" – 3:54

"Ohayou, Mata Ashita" – 4:55

"Singing!" (khí nhạc) – 3:52

"Ohayou, Mata Ashita" (khí nhạc) – 4:50

Insert song

"Fuwa Fuwa Time"

do Toyosaki Aki trong vai Hirasawa Yui, Hikasa Youko trong vai Akiyama Mio, Satou Satomi trong vai Tainaka Ritsu, và Kotobuki Minaka trong vai Kotobuki Tsumugi trình diễn.

– 3:59

– 3:24

"Fuwa Fuwa Time" (khí nhạc) – 3:59

"Tsubasa wo Kudasai" (khí nhạc) – 3:24

"Fuwa Fuwa Time" (khí nhạc Guitar) – 4:01

"Fuwa Fuwa Time" (khí nhạc Đàn phím) – 4:01

"Fuwa Fuwa Time" (khí nhạc Bass) – 4:01

"Fuwa Fuwa Time" (khí nhạc Trống) – 4:00

"Pure Pure Heart"

do Toyosaki Aki trong vai Hirasawa Yui, Hikasa Youko trong vai Akiyama Mio, Satou Satomi trong vai Tainaka Ritsu, Kotobuki Minaka trong vai Kotobuki Tsumugi, và Taketatsu Ayana trong vai Nakano Azusa trình diễn.

– 4:36

– 2:57

"Pure Pure Heart" (khí nhạc) – 4:35

"Sakuragaoka Joshi Koutou Gakkou Kouka (Rock Ver.)" (khí nhạc) – 2:58

"Pure Pure Heart" (khí nhạc Guitar1) – 4:36

"Pure Pure Heart" (khí nhạc Guitar2) – 4:36

"Pure Pure Heart" (khí nhạc Đàn phím) – 4:36

"Pure Pure Heart" (khí nhạc Bass) – 4:37

"Pure Pure Heart" (khí nhạc Trống) – 4:34

"Gohan wa Okazu / U & I"

/ "U & I" do Toyosaki Aki trong vai Hirasawa Yui, Hikasa Youko trong vai Akiyama Mio, Satou Satomi trong vai Tainaka Ritsu, Kotobuki Minaka trong vai Kotobuki Tsumugi, và Taketatsu Ayana trong vai Nakano Azusa trình diễn.

– 3:12

"U & I" – 4:36

"Gohan wa Okazu" (khí nhạc) – 3:11

"U & I" (khí nhạc) – 4:36

"Gohan wa Okazu" (khí nhạc Guitar1) – 3:14

"Gohan wa Okazu" (khí nhạc Guitar2) – 3:14

"Gohan wa Okazu" (khí nhạc Đàn phím) – 3:14

"Gohan wa Okazu" (khí nhạc Bass) – 3:14

"Gohan wa Okazu" (khí nhạc Trống) – 3:14

"U & I" (khí nhạc Guitar1) – 4:36

"U & I" (khí nhạc Guitar2) – 4:36

"U & I" (khí nhạc Đàn phím) – 4:36

"U & I" (khí nhạc Bass) – 4:36

"U & I" (khí nhạc Trống) – 4:33

Album mini

"Houkago Tea Time"

là album mini do Toyosaki Aki trong vai Hirasawa Yui, Hikasa Youko trong vai Akiyama Mio, Satou Satomi trong vai Tainaka Ritsu, Kotobuki Minaka trong vai Kotobuki Tsumugi, và Taketatsu Ayana trong vai Nakano Azusa trình diễn.

; Đĩa 1 (Studio mix)

– 3:16

– 4:24

– 3:57

– 3:56

; Đĩa 2 ("Live" mix)

"Curry Nochi Rice" – 3:20

"Watashi no Koi wa Hotchikiss" – 4:30

"Fudepen ~Ballpen~" – 4:00

"Fuwa Fuwa Time" – 4:05

"Houkago Tea Time II"

là album mini do Toyosaki Aki trong vai Hirasawa Yui, Hikasa Youko trong vai Akiyama Mio, Satou Satomi trong vai Tainaka Ritsu, Kotobuki Minaka trong vai Kotobuki Tsumugi, và Taketatsu Ayana trong vai Nakano Azusa trình diễn. Đĩa thứ hai được đề nhãn là cassette mix. Đĩa này là bản thu âm mà các thành viên CLB K-On đã trình diễn trong tập 23 của session 2, ghi lại toàn bộ mọi thứ được thể hiện. Các bản phát hành thời kỳ đầu còn được chứa kèm một băng cassette cùng nội dung. Track 4 trên đĩa này còn chứa lời phát biểu của Sanada Asami trong vai Yamanaka Sawako.

Đĩa đơn ca khúc nhân vật

Season 1

Hirasawa Yui

"Giita ni Kubittake" – 3:33

"Sunday Siesta" – 3:38

"Let's Go! (Yui Ver.)" – 4:11

"Giita ni Kubittake" (khí nhạc) – 3:34

"Sunday Siesta" (khí nhạc) – 3:38

"Let's Go!" (khí nhạc) – 4:41

Akiyama Mio

"Heart Goes Boom!!" – 3:36

"Hello Little Girl" – 4:42

"Let's Go! (Mio Ver.)" – 4:11

"Heart Goes Boom!!" (khí nhạc) – 3:36

"Hello Little Girl" (khí nhạc) – 4:43

"Let's Go!" (khí nhạc) – 4:10

Tainaka Ritsu

"Girly Storm Shissou Stick" – 3:34

"Mokojise Happy 100%" – 3:17

"Let's Go! (Ritsu Ver.)" – 4:11

"Girly Storm Shissou Stick" (khí nhạc) – 3:34

"Mokojise Happy 100%" (khí nhạc) – 3:15

"Let's Go!" (khí nhạc) – 4:10

Kotobuki Tsumugi

"Dear My Keys ~Kenban no Mahou~" – 3:34

"Humming Bird" – 3:17

"Let's Go! (Tsumugi Ver.)" – 4:11

"Dear My Keys ~Kenban no Mahou~" (khí nhạc) – 3:34

"Humming Bird" (khí nhạc) – 3:15

"Let's Go!" (khí nhạc) – 4:10

Nakano Azusa

"Jajauma Way To Go" – 4:29

"Watashi wa Watashi no Michi wo Iku" – 3:18

"Let's Go! (Azusa Ver.)" – 4:11

"Jajauma Way To Go" (khí nhạc) – 4:27

"Watashi wa Watashi no Michi wo Iku" (khí nhạc) – 3:17

"Let's Go!" (khí nhạc) – 4:09

Hirasawa Ui

"Lovely Sisters" – 4:36

"Oui! Ai Kotoba" – 4:00

"Lovely Sisters" (khí nhạc) – 4:36

"Oui! Ai Kotoba" (khí nhạc) – 3:58

Manabe Nodoka

"Coolly Hotty Tension Hi!!" – 3:54

"Prologue" – 4:36

"Coolly Hotty Tension Hi!!" (khí nhạc) – 3:53

"Prologue" (khí nhạc) – 4:34

Season 2

Hirasawa Yui

"Oh My Giita!!" – 4:14

"Shiawase Hiyori" – 3:45

"Come with Me!! (Yui Ver.)" – 3:34

"Oh My Giita!!" (khí nhạc) – 4:13

"Shiawase Hiyori" (khí nhạc) – 3:43

"Come with Me!!" (khí nhạc) – 3:32

Akiyama Mio

"Seishun Vibration" – 3:38

"Soukuu no Monologue" – 4:29

"Come with Me!! (Mio Ver.)" – 3:34

"Seishun Vibration" (khí nhạc) – 3:37

"Soukuu no Monologue" (khí nhạc) – 4:28

"Come with Me!!" (khí nhạc) – 3:32

Tainaka Ritsu

"Drumming Shining My Life" – 3:25

"Yuuzora a la Carte" – 4:08

"Come with Me!! (Ritsu Ver.)" – 3:34

"Drumming Shining My Life" (khí nhạc) – 3:25

"Yuuzora a la Carte" (khí nhạc) – 4:08

"Come with Me!!" (khí nhạc) – 3:32

Kotobuki Tsumugi

"Diary wa Fortissimo" – 3:54

"Yasei no Jounetsu" – 4:38

"Come with Me!! (Tsumugi Ver.)" – 3:34

"Diary wa Fortissimo" (khí nhạc) – 3:53

"Yasei no Jounetsu" (khí nhạc) – 4:37

"Come with Me!!" (khí nhạc) – 3:32

Nakano Azusa

"Over the Starlight" – 4:08

"Joyful Todays" – 3:10

"Come with Me!! (Azusa Ver.)" – 3:34

"Over the Starlight" (khí nhạc) – 4:08

"Joyful Todays" (khí nhạc) – 3:09

"Come with Me!!" (khí nhạc) – 3:32

Hirasawa Ui

"Uki Uki New! My Way" – 4:10

"Shiny GEMS" – 3:26

"Come with Me!! (Ui Ver.)" – 3:34

"Uki Uki New! My Way" (khí nhạc) – 4:09

"Shiny GEMS" (khí nhạc) – 3:26

"Come with Me!!" (khí nhạc) – 3:32

Manabe Nodoka

"Jump" – 4:00

"Hidamari Living" – 4:54

"Come with Me!! (Nodoka Ver.)" – 3:34

"Jump" (khí nhạc) – 3:59

"Hidamari Living" (khí nhạc) – 4:53

"Come with Me!!" (khí nhạc) – 3:32

Suzuki Jun

"Junjou Bomber!!" – 3:15

"Midnight Superstar" – 3:44

"Come with Me!! (Jun Ver.)" – 3:34

"Junjou Bomber!!" (khí nhạc) – 3:14

"Midnight Superstar" (khí nhạc) – 3:43

"Come with Me!!" (khí nhạc) – 3:32

Death Devil

"Maddy Candy"

"Maddy Candy" do Sanada Asami trong vai Yamanaka Sawako trình diễn.

"Maddy Candy" – 4:45

"Hell The World" – 4:48

"Maddy Candy" (khí nhạc) – 4:45

"Hell The World" (khí nhạc) – 4:47

"Love"

do Sanada Asami trong vai Yamanaka Sawako trình diễn.

– 4:29

"Genom" – 4:20

"Love" (khí nhạc) – 4:29

"Genom" (khí nhạc) – 4:17

Soundtrack

"K-On! Original Soundtrack"

là soundtrack gốc đầu tiên của series anime K-On!. Album này chứa 36 bài khí nhạc được dùng làm nhạc nền trong suốt season đầu tiên của anime. Album này được Pony Canyon phát hành vào ngày 3 tháng 6 năm 2009 tại Nhật Bản. Cả album đều được Hyakkoku Hajime biên soạn, dàn xếp và thu âm.

"Have Some tea?" – 1:49

"Morning Dew" – 1:45

"Isoge ya Isoge!" – 1:34

"Kawai Inbou" – 1:42

"2 Hiki no Koneko" – 1:34

"Ii Yumemite ne" – 1:48

"Cotton Candy" – 1:52

"Virtual Love" – 1:51

"Tanpopo Takkyuubin" – 1:40

"Ukkari-kun no Tameni" – 1:38

"Genki!" – 1:39

"Obaa-chan no Tansu" – 1:49

"The other Side of Evening Sun" – 1:49

"Dead Soldiers" – 1:45

"Hold on Your Love" – 1:57

"Falling Reinforced Concrete" – 1:50

"Small Flashing" – 1:39

"Kendama-kun" – 0:09

"Karui Joudan" – 1:38

"Crepe wa Ikaga" – 1:33

"Happy Languidness" – 1:38

"Emerald Green" – 1:34

"My Hometown Where it Snows" – 2:03

"Ginsekai no Asa" – 1:47

"Tea at the Night of Christmas" – 1:58

"Koneko no Ensou Kai" – 1:34

"Patrol of Stroll" – 1:39

"Doki Doki Friday Night" – 1:43

"Ringo...Ringo...Ringo Ame" – 1:47

"15sai no March" – 1:39

"Jajauma 3nin Musume" – 1:47

"Hesitation" – 1:59

"Pinch Daisuki!" – 1:45

"Dress ni Crepe wa Niawa nai" – 2:02

"Ano hi no Yume" – 1:44

"Happy End" – 1:39

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đây là **danh sách các album** từ anime _K-On!_ Nhật Bản. ## Ca khúc chủ đề ### "Cagayake! Girls" _"**Cagayake! Girls**"_ là đĩa đơn được dùng làm bài hát chủ đề mở đầu mỗi tập
nhỏ| Logo của [[Bảng xếp hạng Âm nhạc Gaon, được giới thiệu vào năm 2010]] nhỏ| Nhóm nhạc nam Hàn Quốc [[BTS đã 6 lần nhận được chứng nhận Triệu cho hơn 18 triệu bản
BTS là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc bao gồm 7 thành viên được thành lập bởi Big Hit Entertainment, bao gồm 3 rapper (RM, Suga và J-Hope) và 4 ca sĩ (Jin, Jimin, V
Dưới đây là danh sách các nghệ sĩ và các nhóm/ban nhạc J-pop. Khởi nguồn bằng sự tiến hóa từ dòng nhạc jazz và được gọi là Tân nhạc (_New Music_), phong cách âm nhạc
**Danh sách đĩa nhạc của AKB48** bao gồm 64 đĩa đơn,10 album phòng thu và 32 album trình diễn. Các đĩa đơn chính có các ca khúc chủ đề do các thành viên AKB48 thể
Dưới đây là **danh sách chương trình truyền hình đã và đang được phát sóng của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh**, được chia theo kênh và trạng thái phát sóng. Danh sách
Danh sách những nghệ sĩ thu âm đã ký hợp đồng với RCA Records. * tức nghệ sĩ đó đã rút khỏi hãng thu âm. ## A *ABBA (Latin America/Australasia) *Myriam Abel (RCA France) *Alcazar
Đây là **Danh sách phim, chương trình phát thanh, chương trình truyền hình và nhạc kịch** có sự tham gia của nhóm nhạc Hàn Quốc Super Junior. Nhóm nhạc này gồm có 13 thành viên,
Ca sĩ Mizuki Ichirō Dưới đây là **danh sách đĩa nhạc của Mizuki Ichirō**. ## Album * "OTAKEBI Sanjou! Hoeru Otoko Ichiro Mizuki Best" (OTAKEBI参上!吠える男 水木一郎ベスト) (21 tháng 6 năm 1989) * "Ichiro Mizuki OTAKEBI
**IU** là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ kiêm diễn viên người Hàn Quốc. Trong suốt sự nghiệp của mình, cô đã cho ra mắt 5 album phòng thu, 11 mini album (EP), 47 đĩa
**Big Bang**, nhóm nhạc nam gồm năm thành viên tới từ Hàn Quốc, kể từ khi ra mắt vào năm 2006 đã giành về cho mình không ít các giải thưởng và đề cử. Hầu
là một loạt manga bốn khung tranh đề tài âm nhạc do Kakifly sáng tác và minh họa. Manga bắt đầu đăng trên tạp chí seinen _Manga Time Kirara_ của Houbunsha từ số ra tháng
## Kylie Minogue ;Tổng quát :Kylie Minogue ;Danh sách đĩa nhạc :Danh sách album của Kylie Minogue ;Album :_Kylie_ :_Enjoy Yourself_ :_Rhythm of Love_ :_Let's Get to It_ :_Kylie Minogue_ :_Impossible Princess_ :_Light Years_ :_Fever_
nhỏ|337x337px|Chân dung Sô-pen năm 25 tuổi - Tranh của nữ nghệ sỹ [[Maria Wodzińska, 1835]] **Frédéric Chopin** đã sáng tác khoảng hơn 240 nhạc phẩm, trong đó có 65 nhạc phẩm được ông cho đánh
Đây là danh sách các chương trình truyền hình được phát sóng trên kênh Disney Channel. Danh sách bao gồm cả những loạt phim trong quá khứ và ở thời điểm hiện tại. Những chương
**_The Writing's on the Wall_** (Tạm dịch: **_Nét chữ trên Bức tường_**) là album phòng thu thứ hai của nhóm nhạc nữ người Mỹ Destiny's Child, phát hành vào ngày 27 tháng 7 năm 1999
**2NE1** () là một nhóm nhạc nữ của Hàn Quốc được thành lập bởi YG Entertainment vào năm 2009. Nhóm bao gồm 4 thành viên: Bom, CL, Dara, và Minzy. Sau khi xuất hiện cùng
**KARD** (, cũng được cách điệu thành **K.A.R.D** hay **K♠RD**) là một nhóm nhạc nam nữ của Hàn Quốc do hãng DSP Media thành lập và quản lý kể từ năm 2016. Nhóm gồm 4
**_Me_** (viết cách điệu là **_ME_**) là album đĩa đơn đầu tay của nữ ca sĩ người Hàn Quốc đồng thời là thành viên của nhóm nhạc Blackpink Jisoo. Album được phát hành vào ngày
**_Revival_** là album phòng thu thứ chín của rapper người Mỹ Eminem. Album được Aftermath Entertainment, Shady Records và Interscope Records phát hành vào ngày 15 tháng 12 năm 2017. Việc chuẩn bị cho album
**_Circus_** là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 28 tháng 11 năm 2008 bởi Jive Records. Khác với phong cách âm nhạc mang hơi hướng "đen
**_BDZ_** (; viết tắt "bulldozer") là album phòng thu tiếng Nhật đầu tiên (album thứ hai tổng cộng) của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát hành vào ngày 12 tháng 9 năm
**_Stripped_** là album phòng thu thứ tư trong sự nghiệp âm nhạc của nữ ca sĩ người Mỹ Christina Aguilera, được hãng đĩa RCA Records phát hành vào ngày 26 tháng 10 năm 2002. Khác
**_Dreaming of You_** là album phòng thu thứ năm và cũng là cuối cùng của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Selena, phát hành ngày 18 tháng 7 năm 1995 bởi EMI Latin và EMI
**_Sister_** là album phòng thu thứ tư của ban nhạc alternative rock Mỹ Sonic Youth. Nó được hãng đĩa SST phát hành năm 1987. Album cho thấy rõ xu hướng rời bỏ no wave để
**_MTV Unplugged_** (được viết trên iTunes là **_MTV Unplugged: Katy Perry_**) là một album trực tiếp của ca sĩ người Mỹ Katy Perry, được phát hành tại Hoa Kỳ vào ngày 13 tháng 11 năm
**_Destiny's Child_** (tạm dịch: **_Những đứa trẻ của Số phận_**) là album đầu tay của nhóm nhạc R&B người Mỹ Destiny's Child, phát hành bởi hãng Columbia Records vào năm 1998. Album gồm hai đĩa
**Stripped Live In The UK** là DVD thứ ba trong sự nghiệp âm nhạc của Christina Aguilera. DVD được thực hiện tại nhiều Trung tâm triển lãm của Anh bởi đạo diễn Julia Knowles qua
**_Nevermind_** là album phòng thu thứ hai của ban nhạc rock người Mỹ Nirvana, được DGC Records phát hành vào ngày 24 tháng 9 năm 1991. Đây là album đầu tiên của Nirvana được phát
**_OK Computer_** là album phòng thu thứ ba của ban nhạc rock người Anh Radiohead, do hai hãng đĩa con của EMI là Parlophone và Capitol Records phát hành vào năm 1997. Đây là album
**_Rebel Heart_** là album phòng thu thứ mười ba của nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Madonna, được Interscope Records phát hành vào ngày 6 tháng 3 năm 2015.
**_The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever_** () là album tổng hợp tiếng Hàn đầu tiên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. Album được phát hành vào ngày 2 tháng 5 năm 2016,
**K'naan** (phiên âm quốc tế: _ˈkeɪnɑːn_) là một nhà soạn nhạc và ca sĩ nổi tiếng người Canada gốc Somali. Anh được nhiều người biết đến với bài hát Wavin' Flag được sử dụng làm
**_Supernatural_** là album phòng thu thứ 17 của ban nhạc Santana, được phát hành vào ngày 15 tháng 6 năm 1999. Album do Clive Davis sản xuất và được phát hành và phân phối bởi
"**We've Got It Goin' On**" là đĩa đơn đầu tiên của ban nhạc pop nước Mỹ Backstreet Boys, phát hành năm 1995 từ album phòng thu đầu tay _Backstreet Boys_. Đĩa đơn đã gặt hái
**Trouble Maker** là một nhóm nhỏ chính thức được thành lập bởi Cube Entertainment vào năm 2011. Thành viên của nhóm bao gồm Hyuna (4Minute) và Jang Hyun-seung. ## Lịch sử Vào tháng 11 năm
**BTS** (), còn được gọi là **Bangtan Boys**, là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc do Big Hit Entertainment thành lập vào năm 2010 và bắt đầu quản lý vào năm 2013. Nhóm bao gồm
**Lee Ji-eun** (tiếng Hàn: 이지은; sinh ngày 16 tháng 5 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh **IU** (tiếng Hàn: 아이유), là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ kiêm diễn viên người Hàn
**EXO** (; tất cả viết in hoa cách điệu) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc – Trung Quốc do công ty giải trí SM Entertainment thành lập tại Seoul vào năm 2011 và bắt
**Girls' Generation**, hay thường được gọi là **SNSD** (tiếng Hàn: 소녀시대, hanja: 少女時代), là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc do công ty SM Entertainment thành lập và quản lý vào năm 2007. Lúc đầu
**T-ara** hay **Tiara** (phát âm: ; ) là một nhóm nhạc nữ thần tượng của Hàn Quốc ra mắt vào ngày 29 tháng 7 năm 2009 bởi Core Contents Media, nay là MBK Entertainment. Trước
**Shinee** (thường được viết cách điệu là **SHINee**, ; ; Tiếng Nhật: シャイニー) là một nhóm nhạc nam R&B Hàn Quốc được thành lập bởi công ty SM Entertainment vào ngày 25 tháng 5 năm
**Super Junior** (, Romaja quốc ngữ: Syupeo Junieo) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc do công ty SM Entertainment thành lập và quản lý vào năm 2005. Ban đầu nhóm có 12 thành viên,
**CNBLUE** (, tiếng Nhật: シーエヌブルー, viết tắt của Code Name Blue), là một ban nhạc pop rock người Hàn Quốc, thành lập vào ngày 19 tháng 8 năm 2009 tại Nhật Bản với mini-album đầu
**Kang Daniel** (, tên khai sinh **Kang Eui-geon**, sinh ngày 10 tháng 12 năm 1996) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, MC và doanh nhân người Hàn Quốc nổi tiếng vào đầu
**365daband** (hay đơn giản là **365**, đọc là "Three sixty five" hoặc "Ba sáu năm") là một nhóm nhạc R&B, Pop và Hiphop của Việt Nam, gồm có 5 thành viên là Isaac, Tronie Ngô,
**Roseanne Park** (sinh ngày 11 tháng 2 năm 1997), thường được biết đến với nghệ danh **Rosé** (), là một nữ ca sĩ kiêm vũ công người New Zealand gốc Hàn Quốc. Sinh ra ở
**Aespa** ( ; ; Cách điệu là **æspa** hoặc **aespa**) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được SM Entertainment thành lập và quản lý vào năm 2020, bao gồm bốn thành viên Karina, Giselle,
**Park Jae-beom** (Hangul: 박재범, sinh ngày 25 tháng 4 năm 1987, thường được biết tới dưới nghệ danh **Jay Park**) là một nam rapper, ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất, vũ công, biên đạo
**Stray Kids** (tiếng Hàn: 스트레이 키즈; RR: _Seuteurei Kijeu_; viết tắt: **SKZ**) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi JYP Entertainment thông qua chương trình truyền hình thực tế cùng tên.