✨Đàn môi (Việt Nam)

Đàn môi (Việt Nam)

right|thumb|[[người Altai có đàn môi khomus/kamus
(nghe)]] thumb|Gogona thumb|upright|Slovak "drumbľa" thumb|Đàn môi của các dân tộc Việt Nam thumb|right|Đàn môi và bao thumb Đàn môi (Hán Việt: Khẩu huyền, 口弦, Bính âm:kǒu xián) để chỉ một loại nhạc cụ làm bằng tre hay kim loại, phổ biến hầu hết trong các cộng đồng dân tộc trên thế giới với nhiều tên gọi khác nhau. Người Trung Quốc gọi là khẩu huyền. Nó được sử dụng rộng rãi ở châu Á (đặc biệt là Đông Nam Á, Nam Á và Bắc Á), Châu Mỹ, Châu Đại Dương và Châu Âu, và có tương đối ít tài liệu ghi chép ở Châu Phi.

Lịch sử

thumb|upright|Bức tranh một nam nhạc công Do Thái chơi đàn môi, do [[Dirck van Baburen vẽ]] Hình vẽ sớm nhất về một người nào đó chơi khẩu huyền là một bức vẽ của Trung Quốc từ thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên, và những chiếc xương động vật cong được phát hiện ở Thạch Mão, tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc được cho là bằng chứng sớm nhất về sự tồn tại của nó, có từ trước đây Năm 1800 trước Công nguyên . Các phát hiện khảo cổ học về các mẫu vật còn sót lại ở châu Âu đã được khẳng định là gần như cũ, nhưng những niên đại đó đã bị thách thức cả về kỹ thuật khai quật và việc thiếu văn bản hoặc hình ảnh đương đại đề cập đến nhạc cụ.

Đàn môi của người Do Thái có thể được phân loại là idioglot hoặc heteroglot (dù khung và âm giai có đồng nhất với nhau hay không); bởi hình dạng của khung (que hoặc mảng bám); theo số lượng ô và liệu các ô được gảy, gõ khớp hay kéo dây.

Tại Việt Nam, xuất phát từ đàn môi của người Hmông, đàn môi là tên gọi chung của một loại nhạc cụ truyền thống được sử dụng rộng rãi trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam (bao gồm cả "Rang Leh" của người Gia Rai.).

Từ nguyên

Có nhiều giả thiết cho nguồn gốc của cái tên nghĩa đen cho đàn môi là jew's harp (tức đàn hạc Do Thái). Việc đề cập rõ ràng đến người Do Thái hoặc dân tộc Do Thái, đặc biệt gây hiểu lầm vì nó "không liên quan gì đến dân tộc Do Thái; nó cũng không giống một cây đàn hạc trong cấu trúc và hình dáng". Trong tiếng Sicily, nó được dịch là Marranzanu hoặc Mariolu; cả hai đều là những thuật ngữ xúc phạm người Do Thái và cũng được tìm thấy trong tiếng Ý và tiếng Tây Ban Nha. Trong tiếng Đức, nó được gọi là Maultrommel, tạm dịch là trống miệng. và 1809, biến thể "juice" chỉ xuất hiện vào cuối thế kỷ 19 và 20.

Người ta cũng cho rằng cái tên này bắt nguồn từ tiếng Pháp jeu-trompe có nghĩa là 'kèn đồ chơi'. Trong tiếng Pháp, jeu, phát âm giống như jew với chữ "j" / "zh" mềm, có nghĩa là trò chơi. Từ tiếng Pháp hiện tại cho nhạc cụ là guimbarde. Wedgwood, một nhà từ nguyên học người Anh, đã viết vào năm 1855 rằng nguồn gốc từ jeu harpe phản đối thành ngữ tiếng Pháp, trong đó "nếu hai danh từ cơ bản được kết hợp với nhau, danh từ định tính luôn là danh từ cuối cùng. Cả hai giả thiết — rằng cái tên đó là sự thay đổi của hàm hoặc - được OED mô tả là "thiếu bất kỳ bằng chứng hỗ trợ nào." OED nói rằng, "ít nhiều lý do thỏa đáng có thể được phỏng đoán: ví dụ như nhạc cụ thực sự được làm, bán hoặc nhập khẩu vào Anh bởi người Do Thái, hoặc có ý định như vậy; hoặc nó được cho là do người Do Thái, gợi ý về những con át chủ bài và đàn hạc được đề cập trong Kinh thánh, và do đó được coi là một cái tên thương mại hay". OED cũng tuyên bố rằng "sự liên kết của nhạc cụ với người Do Thái xảy ra, cho đến nay được biết, chỉ bằng tiếng Anh."

Phân loại

Khẩu huyền Trung Quốc có thể bao gồm nhiều chiếc được ghép lại với nhau ở một đầu và lan truyền trong một chuỗi hình quạt. Chúng có thể được làm từ tre hoặc hợp kim kim loại, chẳng hạn như đồng thau. Khẩu huyền hiện đại có ba hoặc nhiều chiếc có thể được điều chỉnh theo một vài âm đầu tiên của thang ngũ giác nhỏ.

Khẩu huyền có khả năng bắt nguồn từ châu Á. Mặc dù được chơi trên khắp Trung Quốc, nhưng nó đặc biệt phổ biến trong các nhóm dân tộc không phải người Hán ở Tây Nam Trung Quốc, như Vân Nam, Quảng Tây và Quý Châu. Khẩu huyền của Trung Quốc có nhiều tên địa phương được đặt cho nhạc cụ này; một tên khác gọi là hoho.

Gọi đàn môi là do thói quen gọi lâu ngày ở Việt Nam. Thật ra nhạc cụ chưa hẳn là đàn, bởi vì các nhà nghiên cứu phân tích nó theo nhiều cách khác nhau. Người Trung Quốc cho rằng, đàn môi là nhạc cụ dây vì có lưỡi là dây rung, khoang miệng là bộ phận tăng âm. Vốn dĩ gọi theo nghĩa đen theo chữ Hán, trong đó khẩu (口 - chỉ cái miệng) và huyền (弦- tức dây đàn). Cũng có cá nhân cho rằng đàn môi là nhạc cụ hơi vì chiếc lưỡi làm nhiệm vụ lưỡi gà như trong khèn hay sênh. Quan điểm thứ 3 cho rằng nó là nhạc cụ tự thân vang, nguồn âm thanh xuất phát từ chiếc lưỡi rung toàn thân.

Nếu chấp nhận đàn môi là nhạc cụ dây thì ta có quyền gọi nó là đàn.

Cấu tạo

Đàn môi Việt Nam thường làm bằng 1 miếng đồng dát mỏng hay mảnh tre vót mỏng tạo dáng chiếc lá tre. Người ta cắt một chiếc lưỡi dài theo chiều thân đàn, phần đầu lưỡi rời ra chỉ còn phần gốc dính vào thân đàn. Chiếc lưỡi này là bộ phận rung của nhạc cụ. Phần cuối thân đàn có buộc 1 sợi dây hay có 1 tay cầm.

Sử dụng

Các nhà nghiên cứu dân tộc học suy đoán từ truyền thuyết rằng nó xuất hiện vào cuối thời kỳ đồ đá mới. Thời kỳ Tiền Tần gọi là "Thi kinh-Tiểu nhã: Xảo ngôn như hoàng". Trong triều đại nhà Đường và nhà Tống, có "trúc hoàng", "thiết hoàng", "thiết diệp hoàng". Tên được gọi trong triều đại nhà Minh và nhà Thanh và bây giờ thường được gọi là "khẩu huyền". Nó được phổ biến rộng rãi ở các vùng dân tộc thiểu số của Trung Quốc, và các nhóm dân tộc khác nhau có tên gọi khác nhau.

Đàn môi (khẩu huyền) là một trong những nhạc cụ của của các dân tộc thiểu số, thường được dùng làm vật giao duyên cho nam nữ thanh niên. Khẩu huyền thường được đựng trong một ống tre nhỏ với hoa văn tinh tế trên bề mặt ống tre có thể mang theo để chơi ở những nơi cần thiết.

Tương tự

Trên thế giới nhiều nước cũng có đàn môi với tên gọi khác và chất liệu làm đàn cũng khác so với loại đàn môi ở Việt Nam hay khẩu huyền của Trung Quốc, một ví dụ là Jew's harp, phổ biến ở Châu Âu.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
right|thumb|[[người Altai có đàn môi _khomus_/_kamus_
(nghe)]] thumb|Gogona thumb|upright|Slovak "drumbľa" thumb|Đàn môi của các dân tộc Việt Nam thumb|right|Đàn môi và bao thumb **Đàn môi** (Hán Việt: Khẩu huyền, 口弦, Bính âm:kǒu xián) để chỉ
**Hội họa dân gian Việt Nam** là thuật ngữ mô tả một loại hình mỹ thuật dân gian đã hiện diện từ rất lâu đời tại Việt Nam và thường được sáng tác bởi các
**Bộ luật Dân sự Việt Nam** là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ tài
**Dân ca Việt Nam** là một thể loại âm nhạc cổ truyền Việt Nam, được lưu truyền trong dân gian. Dân ca có nhiều làn điệu từ khắp các miền cộng đồng người, thể hiện
**Anh hùng dân tộc Việt Nam** là thuật ngữ chỉ những người có công kiệt xuất trong cuộc đấu tranh cho sự trường tồn và phát triển của dân tộc Việt Nam, được nhân dân
thumb|Khẩu hiệu được giăng tại Hà Nội hậu [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Đệ nhị Thế Chiến. "Việt dân chủ Việt quốc" (_Nước Việt-Nam của người Việt-Nam)_]]**Chủ nghĩa dân tộc Việt Nam**, là một hình
**Phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam** nhằm mục tiêu giành lại độc lập cho Việt Nam bắt đầu từ năm 1885 và kết thúc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi Đảng
phải|Cỗ kiệu rước bàn thờ thánh ở miền Bắc vào cuối [[thế kỷ 19]] thumb|Người dân tại đền thờ [[Trần Nhân Tông, Huế]] thumb|Cổng vào Dinh Bà Thủy Long Thánh Mẫu, tại [[Dương Đông]] thumb|Bàn
**Bảo tàng văn hoá các dân tộc Việt Nam** là một thiết chế văn hoá được xây dựng từ năm 1960, nằm giữa trung tâm thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, cách thủ đô
**Mặt trận Quốc dân Đảng Việt Nam** (thường được gọi tắt là **Việt Quốc**) là một liên minh các chính đảng quốc gia Việt Nam tồn tại trong giai đoạn 1945 - 1946. ## Bối
**Bộ Công dân vụ Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan chính phủ phụ trách công tác giáo dục công dân, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, tổ chức quần chúng và tuyên
**Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh** do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố bầu ra là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
nhỏ|phải|Đại sứ quán Đan Mạch tại Hà Nội **Quan hệ Đan Mạch – Việt Nam** hay **quan hệ Đan – Việt** là mối quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Đan Mạch. Trước năm
**Hội đồng dân tộc** là cơ quan chịu trách nhiệm về vấn đề dân tộc của Quốc hội Việt Nam. Cơ quan có chức năng giám sát hoạt động của Chính phủ, Nhà nước về
Nghỉ ngơi-Tranh Đông Hồ Hứng dừa **Mỹ thuật dân gian Việt Nam** được ghi nhận gồm các hình trang trí trên trống đồng, trên các đồ khảo cổ tới điêu khắc đình làng, chùa ở
Trong các dân tộc thiểu số Việt Nam chỉ có một vài dân tộc được phát hiện là có sử thi. Ở Tây Nguyên, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã sưu tầm và
**Mô hình trường học mới Việt Nam** hay **VNEN** là một dự án được triển khai lần đầu tiên vào năm học 2012-2013. Nó tập trung về thí điểm sư phạm nhằm xây dựng và
**Người Hoa** () là một dân tộc có nguồn gốc từ Trung Quốc và được công nhận là một trong 54 dân tộc của Việt Nam. Các tên gọi khác của họ là **người Minh**,
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
Dân cư sinh sống có tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam xuất hiện tương đối sớm so với trên thế giới, tuy nhiên việc hình thành nhà nước chuyên chế lại tương đối muộn
**Dân chủ tại Việt Nam** đề cập đến tình hình dân chủ và các vấn đề liên quan đến dân chủ tại Việt Nam. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
nhỏ|phải|Phù điêu ông Cọp ở đình Bình Đông nhỏ|phải|Phù điêu Bạch Hổ ở đình Cô Giang nhỏ|phải|Hoàng Hổ tướng quân trong ban thờ ở Đền thờ Đức Thánh Trần **Hổ được tôn thờ** và là
Hiện nay Việt Nam có 54 dân tộc và 1 nhóm "người nước ngoài". Bản Danh mục các dân tộc Việt Nam này được Tổng cục Thống kê Việt Nam của chính phủ Việt Nam
**Chế định hợp đồng trong Luật dân sự Việt Nam** là tập hợp các quy phạm pháp luật dân sự quy định về **hợp đồng**. Đây là một chế định quan trọng, trung tâm trong
nhỏ|phải|Tượng Phù Đổng Thiên Vương **Tục thờ ngựa** là một tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Ở Việt Nam, hình ảnh con ngựa đã in sâu vào tâm trí của nghệ sĩ dân gian, họ
**Tục thờ rắn** là một tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Trong nền văn hóa của nhiều dân tộc trên thế giới cũng như Việt Nam, rắn là con vật có sức ảnh hưởng mạnh
**Tục thờ rắn** là một tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Các vùng miền ở Việt Nam đều có ghi nhận tục thờ rắn. ## Miền Bắc ### Tuyên Quang Tại Đền Cấm ở thuộc
**Phân biệt dân tộc ở Việt Nam** là thái độ phân biệt của người Kinh chiếm đa số đối với các dân tộc thiểu số như người Thượng, người Chăm, người Khmer Krom và người
**Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam** () là tổ chức sự nghiệp trực thuộc **Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam**, có chức năng nghiên cứu khoa học, sưu tầm, kiểm kê,
Từ năm 1932, văn hóa Việt Nam diễn ra cuộc vận động đổi mới thơ ca mạnh mẽ với sự xuất hiện làn sóng thơ mới với cá tính sáng tác độc đáo. Cuộc vận
**Người Khmer tại Việt Nam** là bộ phận dân tộc Khmer ở Việt Nam, người Khmer là dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Người Khmer được công nhận
**Tục thờ chó** là một tín ngưỡng dân gian Việt Nam. ## Vị thế tâm linh ### Thú giữ cửa Con chó nhà được thờ cúng ở một số nơi ở Việt Nam với tư
**Bảo tàng Đắk Lắk** toạ lạc tại 04 Nguyễn Du nay là 02 Y Ngông, được bao bọc bởi 3 đường Lê Duẩn, Y Ngông (trước đây là đường Nguyễn Du) và đường Lê Hồng
**Liên minh Quân chủ Lập hiến Đa nguyên Việt Nam** (**VCML**) là một tổ chức quân chủ và chống cộng ở hải ngoại tìm cách khôi phục lại ngai vàng cho nhà Nguyễn dưới chế
**Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương** là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch và Phó
**Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương** (Tòa cấp tỉnh, tòa tỉnh) là cơ quan xét xử thuộc Tòa án Nhân dân của Việt Nam và là tòa án có thẩm
nhỏ|Truyện ngụ ngôn Việt Nam **Truyện ngụ ngôn** là truyện kể có thể kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, ngắn gọn, hàm súc. Nhân vật trong câu truyện ngụ ngôn có thể là con
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
phải|nhỏ|Cải cách ruộng đất hoàn tất, nông dân đốt văn tự cũ **Cải cách ruộng đất tại miền Bắc Việt Nam** là chương trình nhằm phân chia lại ruộng đất nông thôn, xóa bỏ văn
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
Một số đặc trưng của văn hóa Việt Nam: [[Phụ nữ Việt Nam với áo tứ thân, áo dài, nón quai thao đang chơi các nhạc cụ , Hắc cô như đàn bầu, tam thập
**Tình hình Miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một phần của Chiến tranh Việt Nam, (Xem Hiệp định Genève). Đây là thời kỳ miền Bắc phục hồi các vết thương chiến tranh, xây
**Mặt trận đất đối không miền Bắc Việt Nam năm 1972** chứa đựng nhiều diễn biến hoạt động quân sự quan trọng của các bên trong Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam. Đây là
**Tin Lành** (chữ Anh: _Protestantism in Vietnam_), là một tôn giáo thuộc Cơ Đốc giáo được truyền vào Việt Nam từ đầu thế kỉ XX và hiện là một cộng đồng tôn giáo thiểu số,