nhỏ|Đai ốc 6 cạnh, DIN 6915 và UNI 5587.
Đai ốc, còn gọi là con tán hoặc ê-cu ("ê-cu" bắt nguồn từ tiếng Pháp écrou /ekʁu/), là một chi tiết liên kết cơ khí có lỗ đã được tạo ren. Đai ốc luôn được dùng cùng bu lông để kẹp chặt hai hoặc nhiều chi tiết với nhau. Hai bộ phận kết hợp với nhau bởi ma sát ren, sức căng vừa của bu lông, và sức nén của chi tiết. Trong môi trường rung động hoặc xoay tròn có thể sử dụng đai ốc chống xoay, dùng các chất dính, chốt an toàn hay các biện pháp khác để giữ chặt mối ghép. Đai ốc thông dụng nhất là đai ốc 6 cạnh với các góc nhọn đã được làm tròn. Các dạng đai ốc khác được dùng trong các trường hợp nhất định như đai ốc tai hồng (đai ốc cánh) được dùng khi điều chỉnh bằng ngón tay hay các đai ốc liên kết ở những nơi không có rãnh vặn đai ốc.
Các loại đai ốc được thiết kế phù hợp với các loại bu lông tương ứng. Ví dụ như theo tiêu chuẩn ISO đai ốc 10 sẽ tạo mối liên kết bu lông với bu lông 10.9, tương tự theo tiêu chuẩn SAE đai ốc 5 sẽ phù hợp với bu lông 5...
Các loại đai ốc
Từ trái sang phải: Đai ốc cánh, đai ốc 6 cạnh, đai ốc 6 cạnh có gờ nổi, đai ốc hàn có gờ nổi.
Từ trái sang phải: Đai ốc xẻ rãnh, vòng đệm vuông, đai ốc chữ T, đai ốc có mũi, đai ốc nylon, đai ốc hoa.
- Đai ốc hình trụ
- Đai ốc có mũi
- Đai ốc có khung
- Đai ốc hoa
- Ốc vặn căng
- Đai ốc có gờ nổi
- Đai ốc 6 cạnh
- Đai ốc chèn
- Đai ốc siết (Đai ốc tự hãm)
- Đai ốc có chốt an toàn
- Đai ốc có tai vặn (đai ốc khía vân)
- Đai ốc khóa (đai ốc có hãm)
- Đai ốc bánh xe
- Đai ốc khóa ô van(Cleveloc)
- Đai ốc dẹt
- Đai ốc PEM
- Đai ốc nylon
- Đai ốc có xẻ rãnh
- Nút gài (gắn đồ nhựa vào khung thép của xe ô tô)
- Vòng đệm vuông
- Đai ốc hàn dùng cho chất dẻo
- Đai ốc chữ T
- Đai ốc chữ T có rãnh
- Đai ốc hàn
- Đai ốc cánh
Kích thước tiêu chuẩn của đai ốc
Bản vẽ đai ốc.
Note that flat (wrench) sizes differ from industry standards. For example, wrench sizes of fastener used in Japanese built cars comply with JIS automotive standard.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Đai ốc 6 cạnh, DIN 6915 và UNI 5587. **Đai ốc**, còn gọi là **con tán** hoặc **ê-cu** ("ê-cu" bắt nguồn từ tiếng Pháp _écrou_ /ekʁu/), là một chi tiết liên kết cơ khí có
MÔ TẢ SẢN PHẨMDụng cụ vặn đai ốc nồi hấp tiệt trùngThông tin sản phẩm:Dụng cụ vặn đai ốc nồi hấp tiệt trùng là dụng cụ văn đai ốc của nồi hấp bán tự độngGiúp
thumb|Một số loại ốc vít thumb|Một [[Bu lông|bu-lông (có đai ốc) và đinh vít]] **Vít** còn được gọi là **ốc vít**, **đinh vít** hay **đinh ốc**. Vít xuất phát từ tiếng Pháp là **vis**. **Vít**
Ốc gác bếp vốn là đặc sản của vùng Đồng Tháp, đây cũng được xem một trong các nguồn thu nhập ở nơi đây. Ốc gác bếp mang một hương vị đặc biệt mà khi
Ốc gác bếp vốn là đặc sản của vùng Đồng Tháp, đây cũng được xem một trong các nguồn thu nhập ở nơi đây. Ốc gác bếp mang một hương vị đặc biệt mà khi
Ốc gác bếp vốn là đặc sản của vùng Đồng Tháp, đây cũng được xem một trong các nguồn thu nhập ở nơi đây. Ốc gác bếp mang một hương vị đặc biệt mà khi
Ốc gác bếp vốn là đặc sản của vùng Đồng Tháp, đây cũng được xem một trong các nguồn thu nhập ở nơi đây. Ốc gác bếp mang một hương vị đặc biệt mà khi
Ốc gác bếp vốn là đặc sản của vùng Đồng Tháp, đây cũng được xem một trong các nguồn thu nhập ở nơi đây. Ốc gác bếp mang một hương vị đặc biệt mà khi
Ốc gác bếp vốn là đặc sản của vùng Đồng Tháp, đây cũng được xem một trong các nguồn thu nhập ở nơi đây. Ốc gác bếp mang một hương vị đặc biệt mà khi
Ốc gác bếp vốn là đặc sản của vùng Đồng Tháp, đây cũng được xem một trong các nguồn thu nhập ở nơi đây. Ốc gác bếp mang một hương vị đặc biệt mà khi
Ốc gác bếp vốn là đặc sản của vùng Đồng Tháp, đây cũng được xem một trong các nguồn thu nhập ở nơi đây. Ốc gác bếp mang một hương vị đặc biệt mà khi
Ốc gác bếp vốn là đặc sản của vùng Đồng Tháp, đây cũng được xem một trong các nguồn thu nhập ở nơi đây. Ốc gác bếp mang một hương vị đặc biệt mà khi
Ốc gác bếp vốn là đặc sản của vùng Đồng Tháp, đây cũng được xem một trong các nguồn thu nhập ở nơi đây. Ốc gác bếp mang một hương vị đặc biệt mà khi
**Đài Loan** có dãy núi Trung ương chạy dọc theo chiều bắc-nam ở phía đông của hòn đảo. Do vậy, các dòng sông trên đảo thường có hai hướng chính là chảy về phía đông
**Ốc đá ** hay còn gọi là **ốc suối**, **ốc thuốc**, **ốc vặn** và **ốc Campuchia** (Danh pháp khoa học: **_Bellamya chinensis_**) thuộc họ Viviparidae là một loài ốc trong các loài ốc nước ngọt
nhỏ|phải|Ốc biển **Ốc biển** là một tên gọi chỉ chung cho các loài ốc thường sống trong môi trường nước mặn, nói cách khác động vật thân mềm sống ở biển. Lớp phân loại Gastropoda
**Ốc cối vàng** (Danh pháp khoa học: **_Conus quercinus_**) là một loài ốc biển trong họ Conidae. Chúng là loài ốc được ưa chuộng để lấy vỏ làm trang sức. ## Đặc điểm ### Mô
**Bún ốc** là một đặc sản ẩm thực của người Hà Nội. Bún ốc có thể ăn nóng, chấm hoặc chan. Bún ốc nguội ăn chấm phù hợp vào mùa hè. ## Giới thiệu Không
nhỏ|Một thiên hà xoắn ốc, [[thiên hà Chong Chóng (cũng được gọi là Messier 101 hay NGC 5457)]] **Thiên hà xoắn ốc** là một kiểu thiên hà được phân loại ban đầu bởi Edwin Hubble
**Ốc hương** (danh pháp khoa học: **_Babylonia areolata_**) là một loài động vật thân mềm thuộc họ Babyloniidae sống ở vùng biển nhiệt đới, phân bố chủ yếu ở biển Ấn Độ Dương và Thái
**Họ Ốc nhảy** (Danh pháp khoa học: **_Strombidae_**) thường được gọi là **ốc nhảy thật sự** là một họ ốc biển cỡ lớn và vừa trong siêu họ Stromboidea. Thuật ngữ ốc nhảy đôi khi
nhỏ|phải|Một món ốc sên kiểu Pháp **Món ốc sên** (escargot) là một món ăn xuất xứ từ nước Pháp với nguyên liệu là những con ốc sên. Đây là một trong những món truyền thống
nhỏ|phải|Một ốc đảo ở phần [[Sahara của Libya]] Về định nghĩa địa lý, **ốc đảo** là vùng đất biệt lập có thực vật trên sa mạc, thường hiện diện xung quanh một mạch nước hay
**Ốc bướm** là một loài động vật thân mềm có mảnh vỏ trong lớp Chân bụng thuộc họ ốc, sống chủ yếu trong các gành đá ở biển, nhiều nhất là vùng biển miền Trung
**Ốc mỡ** là tên gọi chung chỉ những loài ốc biển săn mồi, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển, chẳng hạn như ốc mỡ hoa trong họ Naticidae, họ ốc Mặt
**Ốc bươu vàng** (danh pháp khoa học: **_Pomacea canaliculata_**), là loại ốc thuộc họ Ampullariidae, lớp Chân bụng (Gastropoda), ngành Thân mềm (Mollusca), có nguồn gốc Trung và Nam Mỹ. Ốc được du nhập vào
**Ốc dừa** là tên gọi loài ốc nước ngọt khá quen thuộc với người dân miệt sông nước ở Việt Nam. Nó còn được gọi là **ốc lá miệng đỏ** hay **ốc đỏ môi**. Tên
**Ốc xoắn vách** (Danh pháp khoa học: _Epitonium scalare_) là một loài ốc biển trong họ Epitoniidae. ## Đặc điểm Chúng là loài ốc cỡ lớn, vỏ dài, có 9 - 10 vòng xoắn, đỉnh
**Ốc gai dài lược** (tên khoa học **_Murex troscheli_**), là một loài ốc biển săn mồi cỡ lớn, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Ốc gai Muricidae. Loài này
thumb|Văn phòng Tân Ốc Khu **Tân Ốc** () là một khu của thành phố Đào Viên, Đài Loan. Đây là một khu có kinh tế phụ thuộc vào nông nghiệp và là vựa lúa của
**Ốc cây** là một tên gọi chung được áp dụng cho các loại ốc cạn nhiệt đới hít thở bằng không khí, động vật thân mềm lớp chân bụng có phổi và vỏ, và sống
**Họ Óc chó** hay **họ Hồ đào** (danh pháp khoa học: **_Juglandaceae_**) là một họ thực vật có hoa bao gồm các loại cây thân gỗ trong bộ Dẻ (_Fagales_). Họ này có 9 chi,
**Ốc tù và** (Danh pháp khoa học: **_Charonia_**), hay còn gọi là **ốc hoàng hậu**, **ốc nữ hoàng**, là một chi gồm đa dạng các loài ốc trong họ Charoniidae thường gặp ở Việt Nam,
**Ốc ớt đỏ** (Danh pháp khoa học: _Vexillum citrinum_) là một loài ốc biển trong họ Costellariidae. Ốc ớt đỏ có dạng vỏ nhỏ, hình dạng thoi, thon dài với những đường xoắn ốc cao.
**Ốc sứ vân hổ** (Danh pháp khoa học: _Cypraea tigris_) là một loài ốc biển trong họ ốc Cypraeidae, chúng là loài có vân hình chấm và có nét giống như sọc của con hổ
Bộ Tạ 6 in1 là sản phẩm tạ tập luyện, có thể chuyển đổi giữa 4 chế độ số lượng bánh tạ và kích thước bánh tạ có trên ảnh sản phẩm. Tạ tay, Tạ
Bộ Tạ 6 in1 là sản phẩm tạ tập luyện, có thể chuyển đổi giữa 4 chế độ số lượng bánh tạ và kích thước bánh tạ có trên ảnh sản phẩm. Tạ tay, Tạ
Bộ Tạ 4 in1 là sản phẩm tạ tập luyện, có thể chuyển đổi giữa 3 chế độ số lượng bánh tạ và kích thước bánh tạ có trên ảnh sản phẩm. Tạ tay, Tạ
**Ốc đụn cái**, danh pháp hai phần: **_Tectus niloticus_**, hay **Ốc đụn**, **Ốc vú**, **Ốc vú nàng** là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Turbinidae (họ Ốc xà cừ). Đây
**Ốc len** hay còn gọi là **linh hoa** (danh pháp khoa học: **_Cerithidea obtusa_**) là loài ốc biển thuộc họ Potamididae sống tự nhiên ở những khu rừng ngập mặn hay các bãi bồi ven
**Ốc nấu chuối đậu** hay còn gọi **ốc om chuối đậu** là một món ăn phổ biến trong ẩm thực Việt Nam. ## Nguyên liệu và chế biến Những thành phần quan trọng nhất của
**Ốc cối vàng chanh** (Danh pháp khoa học: **_Turbinella pyrum_**) là một loài ốc biển trong họ Turbinellidae. ## Đặc điểm thumb|trái|Ba chiếc vỏ ốc _T. pyrum_ được khảm khắc mỹ nghệ từ thế kỷ
**Ốc sứ bản đồ** (Danh pháp khoa học: _Leporicypraea mappa_) là một loài ốc biển trong họ Cypraeidae, chúng là một loài ốc trơn bóng và đẹp. ## Đặc điểm Vỏ có dạng hình trứng,
**Núi Voi** () là một ngọn núi ở quận Tín Nghĩa, thành phố Đài Bắc, Đài Loan. Núi cao . Có một con đường mòn leo núi dài khoảng dẫn lên đỉnh. Đứng ở con
**Ốc xà cừ xanh** (Danh pháp khoa học: _Turbo marmoratus_) là một loại ốc xà cừ trong họ Turbinidae. ## Đặc điểm Là loài có kích thước lớn nhất trong họ Mặt trăng, dài 180 mm,
**Ốc gai trắng** (Danh pháp khoa học: **_Chicoreus ramosus_**) là một loài ốc biển trong họ Muricidae. ## Đặc điểm Chúng có vỏ lớn chắc, nhìn dạng ngoài như một cục xương có nhiều gai.
**(85166) 1989 OC** là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Robert H. McNaught ở Đài thiên văn Siding Spring ở Coonabarabran, New South Wales, Australia, ngày 21 tháng 7
**(6065) 1987 OC** là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Eleanor F. Helin và R. Scott Dunbar ở Đài thiên văn Palomar ở Quận San Diego, California, ngày 27
**(90731) 1992 OC** là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Robert H. McNaught ở Đài thiên văn Siding Spring ở Coonabarabran, New South Wales, Australia, ngày 26 tháng 7
**Họ Chạnh ốc** (danh pháp khoa học: **Pandaceae**) theo định nghĩa của hệ thống APG III năm 2009 chứa 3 chi và 15 loài, mà theo các phân loại trước đây thuộc về tông Galearieae