✨Crocodylomorpha

Crocodylomorpha

Crocodylomorpha là một nhóm archosauria gồm cá sấu và các họ hàng tuyệt chủng của chúng.

Vào Đại Trung Sinh và đầu Đại Tân Sinh, Crocodylomorpha đa dạng hơn ngày nay rất nhiều. Crocodylomorpha kỷ Trias là những động vật nhỏ, tầm vóc nhẹ, hoạt động tích cực và sống trên cạn. Các dạng thời kỳ đầu này sau đó bị thay thế trong kỷ Jura bởi nhiều dạng Crocodylomorpha thủy sinh. Vào cuối kỷ Jura, kỷ Creta, và Đại Tân Sinh xuất hiện nhiều nhánh sống cạn hay bán thủy sinh. Cá sấu "hiện đại" xuất hiện vào cuối kỷ Creta. Các loài Crocodylomorpha lớn nhất là Crocodylus anthropophagus (6 mét), Machimosaurus hugii (9 mét), Sarcosuchus imperator (12 mét), Deinosuchus hatcheri (11mét).

Phân loại

Trước đây, tất cả cá sấu còn tồn tại hay đã tuyệt chủng đều được đặt vào bộ Crocodilia. Tuy nhiên, từ cuối thập kỷ 1980, nhiều nhà khoa học bắt đầu thu hẹp bộ Crocodilia (chỉ còn gồm các loài cá sấu hiện đại và họ hàng gần đã tuyệt chủng như Mekosuchus). Các nhóm khác trước đây gộp trong Crocodilia được đổi thành Crocodylomorpha và hạn chế hơn một chút là Crocodyliformes. Crocodylomorpha được phân loại là cấp liên bộ trong một số nghiên cứu trong thế kỷ 20 và 21.

Bộ Crocodylia cũ được chia làm bốn phân bộ:

  • Eusuchia: cá sấu thật sự (nhóm chỏm cây của Crocodylia)
  • Mesosuchia: cá sấu 'trung gian'
  • Thalattosuchia: cá sấu biển
  • Protosuchia: cá sấu đầu tiên.

Mesosuchia là nhóm cận ngành vì nó không chứa Eusuchia nhưng nhóm cá sấu thật sự này thì lại lồng sâu bên trong Mesosuchia. Tên gọi Mesoeucrocodylia được đặt cho nhánh chứa cả Mesosuchia và Eusuchian (Whetstone & Whybrow, 1983).

Phát sinh chủng loài

Phát sinh chủng loài theo Larsson & Sues (2007) và Sereno et al. (2003):

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Crocodylomorpha** là một nhóm archosauria gồm cá sấu và các họ hàng tuyệt chủng của chúng. Vào Đại Trung Sinh và đầu Đại Tân Sinh, Crocodylomorpha đa dạng hơn ngày nay rất nhiều. Crocodylomorpha kỷ
**Thalattosuchia** là một nhánh crocodylomorpha biển từ kỷ Jura sớm đến kỷ Creta sớm có sự phân bố trên toàn thế giới. Chúng thường được gọi là **cá sấu biển**, mặc dù chúng không phải
**_Dakosaurus_** là một chi Crocodylomorpha của họ Metriorhynchidae sống vào thời kỳ Jura muộn và Creta sớm. Dakosaurus là một động vật ăn thịt mà dành nhiều thời gian, nếu không phải toàn bộ thời
**_Steneosaurus_** là một chi dạng cá sấu của họ Teleosauridae đã tuyệt chủng, có hình dáng như cá sấu, tồn tại từ Jura sớm đến Phấn Trắng sớm, tức là từ Callovi. Mẫu hóa thạch
**_Proexochokefalos_** là một chi dạng cá sấu của họ Teleosauridae đã tuyệt chủng, có hình dáng như cá sấu, tồn tại từ Jura sớm đến Phấn Trắng sớm, tức là từ Callovi. Mẫu hóa thạch
**_Charitomenosuchus_** là một chi dạng cá sấu của họ Machimosauridae đã tuyệt chủng, có hình dáng như cá sấu, tồn tại từ Jura sớm đến Phấn Trắng sớm, tức là từ Callovi. Mẫu hóa thạch
**Bộ Cá sấu (Crocodilia)** là một bộ thuộc lớp Mặt thằn lằn (_Sauropsida_) hay theo các phân loại truyền thống thì thuộc lớp Bò sát (_Reptilia_), xuất hiện từ khoảng 84 triệu năm trước, vào
**_Sarcosuchus_** (nghĩa là "cá sấu ăn thịt") là một chi Crocodylomorpha đã tuyệt chủng và là họ hàng xa của cá sấu, sống cách đây 112 triệu năm. Nó sống vào đầu kỷ Creta tại
**_Aeolodon_** là một chi dạng cá sấu của họ Teleosauridae đã tuyệt chủng, tồn tại từ Jura Muộn, tức là từ Tithon. Mẫu hóa thạch đã được tìm thấy ở Đức. Mặc dù trước đây
**_Mystriosaurus_** là một chi dạng cá sấu của họ Teleosauridae đã tuyệt chủng, có hình dáng như cá sấu, tồn tại từ Jura sớm đến Phấn Trắng sớm, tức là từ Toarci. Mẫu hóa thạch
**Tầng Hauterive** trong niên đại địa chất là kỳ giữa của thế Creta sớm, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc giữa của thống Creta dưới. Kỳ Hauterive tồn tại từ ~
**Tầng Hettange** trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Jura sớm, và trong thời địa tầng học là bậc dưới cùng của thống Jura dưới. Kỳ Hettange tồn tại từ ~
**Tầng Sinemur** trong niên đại địa chất là kỳ trung gian của thế Jura sớm, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc trung gian của thống Jura dưới. Kỳ Sinemur tồn tại
**Tầng Champagne** trong niên đại địa chất là kỳ gần cuối của thế Creta muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc gần trên cùng của thống Creta trên. Kỳ Champagne tồn
**_Allosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ) là một chi khủng long chân thú carnosauria lớn sống vào kỷ Jura Muộn cách đây 155 - 145 triệu năm (tầng Kimmeridge - tầng Tithon). Danh pháp "Allosaurus"
**Sauropsida** hay _lớp Mặt thằn lằn_ là một nhóm động vật có màng ối trong đó bao gồm tất cả các loài bò sát còn sinh tồn, khủng long, chim và chỉ một phần các
thumb|alt=montage of four birds|[[Lớp Chim được xếp vào nhóm Dinosauria theo hệ thống phân loại sinh học áp dụng phương pháp phát sinh chủng loại.]] **Khủng long** là một nhóm bò sát thuộc nhánh **Dinosauria**,
**Baurusuchus** là một chi Crocodylomorpha thời tiền sử đã tuyệt chủng, từng phân bố ở Argentina và Brasil cách đây 70 triệu năm với hình dáng đầu giống chó, chân giống ngựa và răng to.
Dưới đây là **danh sách toàn bộ các chi khủng long** **đã biết** thuộc liên bộ Dinosauria, trừ lớp Aves (chim). Danh sách này bao gồm cả những chi mà bây giờ không được xem
thumb|Mộth mỏm đá khổng lồ ở [[Zion National Park|Zion Canyon bao gồm các thành hệ của Jura sớm (từ trên xuống): Thành hệ Kayenta và Sa thạch Navajo lớn.]] **Jura sớm** (trong phân vị địa
**Tầng Santon** là một kỳ trong niên đại địa chất hay một bậc trong địa tầng. Nó thuộc thế Creta muộn hoặc thống Creta trên, có niên đại kéo dài từ ~ Ma (Ma: Megaannum,
Trong niên đại địa chất, tầng **Valangin** là một bậc hay một kỳ của Creta Hạ/sớm. Nó có niên đại từ Ma đến Ma (Ma: Megaannum, _triệu năm trước_). Tầng Valangin tiếp sau tầng Berrias,
Tầng **Apt** là một kỳ trong niên đại địa chất hay bậc trong thang địa tầng. Đây là phân vị của thế/thống Phấn trắng sớm/hạ và kéo dài từ khoảng 125,0 ± 1.0 Ma đến
**_Doratodon_** là một chi crocodylomorpha đã tuyệt chủng từng được cho là khủng long. ## Loài Loài điển hình là _D. carcharidens_ sống vào thời kỳ Creta muộn tại Úc, loài thứ hai là _D.
**_Dianchungosaurus_** là một chi Crocodylomorpha thuộc mesoeucrocodylia sống vào thời kỳ Jura sớm tại nơi ngày nay là Trung Quốc.
**_Lisboasaurus_** là một chi Crocodylomorpha nhỏ (dài 400 mm) sống vào thời kỳ Jura muộn- Creta sớm
**_Pegomastax_** là một chi khủng long Heterodontosauridae sống trong thời kỷ Jura Sớm ở Nam Phi. Mẫu vật duy nhất được biết đến được phát hiện trong một chuyến thám hiểm năm 1966-1967 ở Huyện
**_Trialestes_** là một chi Crocodylomorpha sống vào thời kỳ Trias muộn tại Nam Mỹ.
**_Geosaurus_** là một chi Crocodylomorpha biển thuộc họ Metriorhynchidae, chúng sống vào thời kỳ Jura muộn đến Creta sớm. _Geosaurus_ là một động vật ăn thịt dành hầu hết, nếu không phải tất cả, quãng
**_Macrospondylus_** là một chi dạng cá sấu của họ Teleosauridae đã tuyệt chủng, có hình dáng như cá sấu, tồn tại từ Jura sớm, tức là từ Toarci. Mẫu hóa thạch đã được tìm thấy