✨Chủ nghĩa duy kiến thức

Chủ nghĩa duy kiến thức

Chủ nghĩa duy kiến thức (tiếng Anh: Knowledgism) là cách vận dụng hiệu quả kiến thức nhân loại để tối ưu hóa nền kinh tế, xã hội, và lợi ích cá nhân vì tổng lợi ích chung của toàn xã hội. Thuyết này dựa trên nguyên tắc tất cả cùng hưởng lợi và không phân biệt theo chủng tộc, màu da, hay tín ngưỡng. Một người theo Chủ nghĩa duy kiến thức sẽ nghiên cứu, thực hành và áp dụng sự hiểu biết cá nhân vì lợi ích của mọi người trong xã hội. Trong xã hội ngày nay, kiến thức là biểu hiện sức mạnh của một xã hội, và là nền tảng để xây dựng tương lai. Trong thế kỷ 21 với sự phát triển vũ bão của công nghệ, những lợi ích thu được từ kiến thức sẽ càng to lớn. Ngược lại, thiệt hại từ sự kém hiểu biết sẽ càng trầm trọng.

Người duy kiến thức

Một người theo Chủ nghĩa duy kiến thức là người luôn phấn đấu duy trì các thuộc tính của kiến thức. Họ nhận thức được những gì họ biết, những gì không biết, và thậm chí cả những gì mà họ biết rằng họ không biết. Họ hành động theo cách rất tích cực. Với những đức tính cần có để duy trì mức độ hiểu biết nhất định, một người duy kiến thức luôn hành động theo những quy luật ổn định, khác với bất kỳ loại người nào. Họ giữ cho sự hiểu biết đó luôn thuần khiết, và quyết không chịu làm vấy bẩn nó. Kiến thức chỉ được sử dụng vì mục đích tốt đẹp cho mọi người. Trừ trường hợp kiến thức được sử dụng để chống lại một nhóm nhỏ đang cố gắng gây hại cho nhiều người, người duy kiến thức không thể bị ép buộc phải dùng nó để gây hại bất kỳ ai. Những người duy kiến thức luôn thành thực ngay cả với chính bản thân, bởi vì sự giả dối chính là nguyên nhân hủy hoại kiến thức.

Người duy kiến thức thường xuyên và không ngừng cập nhật kiến thức. Họ luôn trung thành với lập trường đã định. Người duy kiến thức sử dụng kiến thức của mình để giúp những người xung quanh dù họ ở trình độ hay địa vị nào. Người duy kiến thức thà chấm dứt sứ mạng của mình còn hơn bị ép phải vi phạm nguyên tắc và làm vấy bẩn kiến thức của mình. Họ cũng sẵn sàng bỏ thời gian, công sức, tiền bạc, địa vị và quyền lực để đổi lại được mở rộng sự hiểu biết. Người duy kiến thức luôn tìm cách kết bạn với những người cùng chung lý tưởng và cố gắng giúp những người còn thờ ơ với kiến thức. Họ sẽ không tốn thời gian với những người chỉ có mục đích duy nhất là sử dụng kiến thức để duy trì địa vị. Người duy kiến thức là người hiểu rằng họ chịu trách nhiệm lĩnh hội những điều cần thiết để tiếp tục mở rộng sự hiểu biết. Người duy kiến thức không bao giờ chê trách hay làm nhục những người thờ ơ với kiến thức. Họ luôn cố gắng là người tốt nhất có thể. Người duy kiến thức có thể thuộc bất kỳ tầng lớp xã hội nào. Không có sự phân biệt nào về màu da, tín ngưỡng hay giới tính. Họ có thể thuộc bất kỳ tôn giáo hay nhóm tín ngưỡng nào. Người duy kiến thức biết cách sử dụng quyền lực một cách đúng đắn và hiệu quả.

Các nguyên tắc hành động của người duy kiến thức

Người duy kiến thức là người hành động theo các tôn chỉ sau:

Vận dụng tối đa trí tuệ.

Chỉ theo đuổi ước mơ cao cả.

Sử dụng sự hiểu biết để hiện thực hóa ước mơ cao cả của bản thân và người khác.

Là chuyên gia giao tiếp, nhưng họ chỉ sử dụng các kỹ năng đó để điều chỉnh các thế lực theo hướng tích cực.

Luôn chịu trách nhiệm về những việc mình làm.

Có nhiều kênh thông tin và liên lạc.

Luôn thực hiện lời hứa.

Luôn lắng nghe, đánh giá cao kiến thức, quan điểm hay ý kiến của người khác với tinh thần cầu thị cao.

Luôn thành thật. Họ tin tưởng và tôn trọng bản thân, cũng như tạo niềm tin và sự tôn trọng từ người khác.

Luôn tạo ra hiệu quả làm việc cao.

Những người tiếp xúc với họ được mở rộng sự hiểu biết, có ước mơ cao cả, kỹ năng thành thạo và có cuộc sống tốt đẹp hơn.

Luôn làm việc theo nguyên tắc "cả hai cùng thắng" dù đối tác của họ là ai.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chủ nghĩa duy kiến thức** (tiếng Anh: _Knowledgism_) là cách vận dụng hiệu quả kiến thức nhân loại để tối ưu hóa nền kinh tế, xã hội, và lợi ích cá nhân vì tổng lợi
**Chủ nghĩa duy tâm**, còn gọi là **thuyết duy tâm** hay **duy tâm luận** (), là trường phái triết học khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại bên trong tinh thần và thuộc về
**Chủ nghĩa duy vật**, còn gọi là **thuyết duy vật ** hay **duy vật luận** (), là một trường phái triết học, một thế giới quan, một hình thức của chủ nghĩa triết học nhất
Trong triết học, **chủ nghĩa duy lý** là quan điểm nhận thức luận coi "_lý trí là nguồn gốc và phép thử của kiến thức_" hoặc quan điểm cho rằng "_lý trí có ưu thế
**Chủ nghĩa duy tâm Đức** là một trong những trào lưu triết học quan trọng nhất của thời kỳ Khai sáng. Triết học cổ điển Đức cùng chủ nghĩa xã hội không tưởng của Pháp
**Chủ nghĩa duy vật lịch sử** là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xã hội của triết học Mác-Lênin, là kết quả của sự vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
**Chủ nghĩa duy tâm chủ quan** là một trong hai khuynh hướng lớn của chủ nghĩa duy tâm. Khác với chủ nghĩa duy tâm khách quan, chủ nghĩa duy tâm chủ quan phủ nhận hoàn
**Chủ nghĩa chống trí thức** là khuynh hướng công kích, ngờ vực giới trí thức, thường được thể hiện qua hình thức chế nhạo, xem thường nền giáo dục, triết lý, văn chương, nghệ thuật
**Chủ nghĩa Marx** hay **Mác-xít** (phiên âm từ Marxist) là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của Karl Marx (1818 - 1883) và
thumb|right|Thuận chiều kim đồng hồ từ góc trên bên trái: [[Søren Kierkegaard, Fyodor Dostoevsky, Jean-Paul Sartre, Friedrich Nietzsche.]] **Chủ nghĩa hiện sinh** hay **thuyết hiện sinh** là luồng tư tưởng triết học của một nhóm
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
**Chủ nghĩa kinh nghiệm** hay **chủ nghĩa duy nghiệm** (tiếng Anh: **Empiricism**) là một khuynh hướng lý thuyết về tri thức triết học với đặc điểm nhấn mạnh vai trò của trải nghiệm. Trải nghiệm
**Chủ nghĩa vị lợi**, hay **chủ nghĩa công lợi** còn gọi là **thuyết duy lợi** hay **thuyết công lợi** (tiếng Anh: _Utilitarianism_) là một triết lý đạo đức, một trường phái triết học xã hội
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Chủ nghĩa cộng sản vô trị**, **chủ nghĩa cộng sản vô chính phủ** () hay **chủ nghĩa cộng sản tự do** là một học thuyết của chủ nghĩa vô trị, chủ trương thủ tiêu nhà
nhỏ|[[Ze'ev Jabotinsky]] **Chủ nghĩa phục quốc Do Thái xét lại** (tiếng Hebrew: ציונות רוויזיוניסטית) hay **Chủ nghĩa Zion xét lại** là một phong trào trong Chủ nghĩa phục quốc Do Thái do Ze'ev Jabotinsky khởi
**Chủ nghĩa cơ yếu** hay **chủ nghĩa toàn thống** (tiếng Anh: _fundamentalism_) đề cập đến niềm tin nghiêm ngặt, trung thành tuyệt đối với những nguyên tắc cơ bản, trong thực tế thường nói đến
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa România** (), trước ngày 21 tháng 8 năm 1965 được gọi là **Cộng hòa Nhân dân România** ( (1947–1954, 1963–1965) hoặc (1954–1963)), là giai đoạn trong lịch sử România
**Chủ nghĩa bảo thủ** (tiếng Pháp: _conservatisme_, tiếng Anh: _conservatism_, gốc từ tiếng Latinh _conservo_ — giữ gìn) là các triết lý chính trị và xã hội thúc đẩy các thiết chế xã hội truyền
**Chủ nghĩa Marx–Lenin** hay **chủ nghĩa Marx–Engels–Lenin** là thuật ngữ chính trị để chỉ học thuyết do Karl Marx và Friedrich Engels sáng lập và được Vladimir Ilyich Lenin phát triển kế thừa, được coi
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
nhỏ|Chủ nghĩa thực dụng **Chủ nghĩa thực dụng** (gốc từ tiếng Hy Lạp cổ _πραγμα_, sinh cách là _πραγματος_ — «việc làm, hành động»; tiếng Anh: _pragmatism_), còn gọi là là **chủ nghĩa hành động**,
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
**Chủ nghĩa vô trị** hay **chủ nghĩa vô chính phủ** là một trường phái triết học và phong trào chính trị chủ trương hoài nghi bất cứ sự hợp thức hóa nào về chính quyền,
**Chủ nghĩa xã hội nhà nước** là một cách gọi cho tất cả các tư tưởng kinh tế và chính trị ủng hộ việc quốc hữu hóa phương tiện sản xuất vì bất kì mục
**Chủ nghĩa nhân bản Marxist** là một trường phái tư tưởng chính trị bắt nguồn từ sự diễn giải các tác phẩm của Karl Marx. Trường phái này tìm lời giải đáp cho những câu
**Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa** là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của Việt Nam. Nó được mô tả
thumb|Lãnh tụ Xô Viết [[Joseph Stalin và ngoại trưởng Đức Joachim von Ribbentrop tại điện Kremli vào tháng 8 năm 1939, dịp ký kết hiệp ước Xô-Đức]] Một số các tác giả đã so sánh
**Kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa** là hệ thống kinh tế và mô hình phát triển kinh tế thuộc lý luận Đặng Tiểu Bình được sử dụng tại Cộng hòa Nhân dân Trung
phải|nhỏ|260x260px| Nhật báo _Słowo Arlingtonkie_ ngày 3 tháng 7 năm 1950 với trang nhất phản đối máy bay gián điệp Mỹ reo rắc [[Leptinotarsa decemlineata|bọ gây hại cho khoai tây ở Đông Âu]]**Chủ nghĩa hiện
**Tỉnh tự trị Xã hội chủ nghĩa Vojvodina** (; ) là một trong hai tỉnh tự trị của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia, thuộc Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam
**Chủ nghĩa tự nhiên** triết học đã được miêu tả theo nhiều kiểu. Theo nghĩa rộng nhất và mạnh nhất, chủ nghĩa tự nhiên là quan điểm siêu hình rằng "tự nhiên là tất cả
**Chủ nghĩa sô vanh** (tiếng Anh: _chauvinism_) là một chủ nghĩa dân tộc cực đoan cho rằng nhóm hoặc dân tộc của mình là thượng đẳng và chính nghĩa còn những dân tộc hay nhóm
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
[[Caspar David Friedrich, _Kẻ lãng du trên biển sương mù,_ 38.58 × 29.13 inches, 1818, tranh sơn dầu, Kunsthalle Hamburg]] [[Eugène Delacroix, _Nữ thần Tự do dẫn dắt nhân dân_ 1830]] Théodore Géricault, _[[Chiếc bè
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
thumb|Tượng [[Zeno thành Citium, người sáng lập Chủ nghĩa Khắc kỷ]] **Chủ nghĩa khắc kỷ** (hay chủ nghĩa stoic/stoa, tiếng Hy Lạp: Στωικισμός, tiếng Latinh: _Stoicismus_) là một trường phái triết học Hy Lạp cổ
nhỏ|Áp phích tuyên truyền chống cộng sản của Đức năm 1937. **Chủ nghĩa chống Cộng sản** là tập hợp các lập trường và quan điểm chống lại chủ nghĩa Cộng sản. Chủ nghĩa chống Cộng
nhỏ|Chiếc [[mũ cối (ở đây là mũ thời Đệ nhị Đế chế Pháp) là một hình tượng đại diện cho chủ nghĩa thực dân.]] **Chủ nghĩa thực dân** (Tiếng Anh: _colonialism_) là hình thái xã
**Chủ nghĩa hoài nghi triết học** (tiếng Anh: _philosophical skepticism_) là trường phái tư tưởng triết học xem xét một cách hệ thống và với thái độ phê phán về quan niệm rằng tri thức
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
thế=|nhỏ| [[Tuyên truyền chống cộng của Hoa Kỳ những năm 1950, đặc biệt đề cập đến ngành công nghiệp giải trí ]] **Chủ nghĩa McCarthy** (tiếng Anh: **McCarthyism**) là thuật ngữ nói về việc cáo
_Phần này phê phán Chủ nghĩa Marx, một nhánh của Chủ nghĩa Xã hội. Về phê phán Chủ nghĩa xã hội nói chung, có thể xem Phê phán Chủ nghĩa Xã hội._ **Phê phán chủ
Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1898, trước khi nổ ra [[Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ và Chiến tranh Boer]] Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1800
Ph.Ăng-ghen, người đã kiến giải các nguyên lý của phép biện chứng duy vật **Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật** là hai nguyên lý cơ bản và đóng vai trò cốt lõi