✨Chính sách thị thực của Indonesia

Chính sách thị thực của Indonesia

thumbnail|Dấu nhập và xuất cảnh Indonesia. Du khách đến Indonesia phải xin thị thực từ một trong những phái vụ ngoại giao Indonesia trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. Tất cả du khác phải có hộ chiếu còn hạn 6 tháng và có vé khứ hồi. Hộ chiếu còn hiệu lực trên 3 tháng có thể được chấp nhận trong trường hợp đặc biệt hoặc đi công tác. Cơ quan nhập cảnh tại cửa khẩu có thể yêu cầu hành khách cung cấp các giấy tờ cần thiết (như là đặt vé khách sạn và chứng minh tài chính). Du khách sử dụng chế độ miễn thị thực không được gia hạn thời gian ở lại, chuyển sang loại thị thực khác, hoặc tham gia vào các hoạt động không được liệt kê ở trên (như là các hoạt động với mục đích kinh doanh hoặc báo chí). Chế độ miễn thị thực không áp dụng với người sở hữu hộ chiếu khẩn cấp hoặc tạm thời.

Người sở hữu hộ chiếu từ các quốc gia được miễn thị thực có thể vào Indonesia qua một trong 124 điểm được thiết kế để nhập cảnh, bao gồm 29 sân bay, 88 cảng biển và 7 điểm kiểm tra trên cạn tại biên giới.

|} 1 - bao gồm tất cả các loại quốc tịch Anh.

Quá cảnh

Hành khách quá cảnh tại Sân bay quốc tế Soekarno-Hatta ít hơn 24 giờ, hoặc các sân bay khác ít hơn 8 giờ, không cần xin thị thực. Tuy nhiên, những người đổi cảng bay tại sân bay Soekarno-Hatta, hoặc những người quá cảnh tại Sân bay quốc tế Ngurah Rai cần có thị thực trừ khi họ đến từ những quốc gia được miễn thị thực.

Hộ chiếu không phổ thông

thumb| Người sở hữu hộ chiếu không phổ thông được cấp bởi các quốc gia sau được đến Indonesia mà không cần thị thực:

D — hộ chiếu ngoại giao
O — hộ chiếu công vụ
S — hộ chiếu công vụ
Sp — hộ chiếu đặc biệt

Thỏa thuận miễn thị thực đối với hộ chiếu ngoại giao và công vụ được ký với Albania, Angola, Armenia, El Salvador, Panama, Saint Kitts và Nevis, Thụy Điển and Ukraina nhưng chưa được thông qua.

Thẻ đi lại doanh nhân APEC

Người sở hữu hộ chiếu được cấp bởi các quốc gia sau mà có Thẻ Đi lại Doanh nhân APEC (ABTC) có mã "IDN" ở phía sau thì có thể đi công tác không cần thị thực đến Indonesia lên đến 60 ngày.

Thống kê du khách

Hầu hết du khách đến Indonesia ngắn hạn đều đến từ các quốc gia sau:

Sửa đổi

Vào tháng 3 năm 2015 chính quyền Indonesia thông báo từ tháng 4 năm 2015 thị thực sẽ được bãi bỏ cho 30 quốc gia nữa, bao gồm Áo, Bahrain, Bỉ, Canada, Trung Quốc, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Hungary, Ý, Nhật Bản, México, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Oman, Ba Lan, Nga, Qatar, Nam Phi, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Anh Quốc và Hoa Kỳ. Đối với chính sách bãi bỏ thị thực có hiệu lực luật quy định cơ bản song phương Indonesia phải được thay đổi. Vào tháng 10 năm 2015 danh sách được mở rộng thêm 45 quốc gia nữa.

Indonesian Government expects additional 1.3 billion US$ revenue for the foreign-exchange reserves as a result of the visa waiver.

In May 2015 Vice President Jusuf Kalla announced that the visa-waiver will be extended to 60-70 countries as soon as the reciprocity clause was removed from the immigration law.

On ngày 12 tháng 6 năm 2015 the Indonesian Government announced that it formally waives visa requirements for the 45 countries listed above for 30 days but the visit permit cannot be extended or changed to other permits.

Vào tháng 9 năm 19, 2015, chính quyền Indonesia đưa ra tên 45 nước và vùng bổ sung sẽ được miễn thị thực vào cuối tháng 9 năm 2015, bao gồm Algérie, Angola, Argentina, Azerbaijan, Belarus, Bulgaria, Croatia, Síp, Dominica, Ai Cập, Estonia, Fiji, Ghana, Hy Lạp, Iceland, Ấn Độ, Ireland, Jordan, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Latvia, Liban, Liechtenstein, Litva, Luxembourg, Maldives, Malta, Monaco, Panama, Papua New Guinea, Bồ Đào Nha, Romania, San Marino, Ả Rập Xê Út, Seychelles, Slovakia, Slovenia, Suriname, Đài Loan, Tanzania, Đông Timor, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Vatican City và Venezuela.

Vào ngày 21 tháng 12 năm 2015, Indonesian Maritime Coordinator Minister, Rizal Ramli announced that the visa-waiver policy will be extended to 84 additional countries by the end of 2015. The complete list are, Albania, Antigua and Barbuda, Armenia, Australia, Bắc Macedonia, Bahamas, Bangladesh, Barbados, Belize, Benin, Bhutan, Bolivia, Bosna và Hercegovina, Botswana, Brazil, Burkina Faso, Burundi, Cameroon, Cape Verde, Chad, Comoros, Costa Rica, Côte d'Ivoire, Cuba, Cộng hòa Dominicana, El Salvador, Gabon, Gambia, Georgia, Grenada, Guatemala, Guinea, Guyana, Haiti, Honduras, Jamaica, Kenya, Kiribati, Lesotho, Madagascar, Malawi, Mali, Quần đảo Marshall, Mauritanie, Mauritius, Moldova, Mông Cổ, Montenegro, Mozambique, Namibia, Nauru, Nepal, Nicaragua, Bắc Triều Tiên, Pakistan, Palau, Palestine, Paraguay, Rwanda, Samoa, Sao Tome and Principe, Sénégal, Serbia, Solomon Island, Somalia, Sri Lanka, St Kitts and Nevis, St Lucia, St Vincent and Grenadines, Sudan, Tajikistan, Togo, Tonga, Trinidad & Tobago, Turkmenistan, Tuvalu, Uganda, Ukraine, Uruguay, Uzbekistan, Vanuatu, Zambia, Zimbabwe, make it total of 174 countries that can enjoy visa-waiver policy to Indonesia.

Reportedly, Indonesian President has signed the latest Presidential Decree on ngày 2 tháng 3 năm 2016 with regards to the revision of list of countries that are granted short-term visit visa-free facility. Out of 84 additional countries that were initially planned, only 78 were passed. Citizens of Cameroon, Guinea, Montenegro, Bắc Triều Tiên, Pakistan, and Somalia will continue to require a visa prior to visit Indonesia.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumbnail|Dấu nhập và xuất cảnh Indonesia. Du khách đến **Indonesia** phải xin thị thực từ một trong những phái vụ ngoại giao Indonesia trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn
Du khách đến **Serbia** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao của Serbia trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. Chính phủ Serbia
thumb|right|Dấu nhập và xuất cảnh trên hộ chiếu Thụy Điển Du khách đến **Azerbaijan** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao của Azerbaijan, trừ khi họ đến từ một trong
thumbnail|Dấu nhập cảnh Albania Du khách đến **Albania** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao của Albania trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị
nhỏ|300x300px|Thị thực Mông Cổ Du khách đến Mông Cổ cần có thị thực trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. ## Chính sách thị thực Du khách từ
Du khách tới Brasil phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao của Brasil trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. ## Bản đồ
xxxx300px|thumbnail|Thị thực Belarus với dấu nhập và xuất cảnh được cấp cho công dân của Singapore]] Du khách đến **Belarus** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao của Belarus trừ
nhỏ|Dấu hộ chiếu Một người ngoại quốc muốn vào **Myanmar** phải xin thị thực trừ họ là công dân của một trong những quốc gia được miễn thị thực. Tất cả du khách phải có
Du khách đến Ai Cập phải xin thị thực từ một trong những phái vụ ngoại giao Ai Cập trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc thị
Du khách đến **Bosna và Hercegovina** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Bosna và Hercegovina trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực.
Du khách đến **Guatemala** phải xin thị thực từ một trong những Danh sách phái bộ ngoại giao Guatemala trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. ## Bản
Du khách đến **Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** phải xin thị thực trước khi khởi hành trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc có
Du khách đến Gruzia phải xin thị thực từ phái bộ ngoại giao Gruzia trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. Du khách phải sở hữu hộ chiếu
thumb|Dấu nhập cảnh của Moldova Chính phủ của **Cộng hòa Moldova** cho phép công dân của một số quốc gia/vùng lãnh thổ đến Moldova với mục đích du lịch hoặc công tác mà không phải
Du khách đến **Campuchia** phải xin thị thực trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. Tất cả du khách phải có hộ chiếu còn hiệu lực ít nhất
nhỏ|Thị thực Lào Du khách đến **Lào **phải xin thị thực từ một trong những phái vụ ngoại giao Lào trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc
Du khách đến **Venezuela** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Venezuela trừ khi họ đến từ một trong những nước được miễn thị thực. Du khách phải có bằng
Du khách đến **Uruguay** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Uruguay trừ khi họ đến từ một trong những nước được miễn thị thực. ## Bản đồ chính sách
Du khách đến **Costa Rica** cần có thị thực trừ khi họ là công dân một trong những quốc gia được miễn thị thực lên đến 90 ngày. ## Bản đồ chính sách thị thực
thumb|upright=1.36|Dấu nhập cảnh Mexico được cấp tại [[Quintana Roo điểm kiểm tra biên giới Belize-Mexico]] **Thị thực México** là giấy tờ được cấp bởi Viện Nhập cư Quốc gia, với mục đích quản lý việc
Du khách đến **Tunisia** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Tunisia trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. ## Bản đồ chính
thumbnail|Dấu nhập cảnh Saint Kitts và Nevis Du khách đến **Saint Kitts và Nevis** phải xin thị thực trừ khi họ đến từ một trong 103 quốc gia được miễn thị thực. Hành khách trên
Du khách đến **Kazakhstan** phải xin thị thực từ một trong các đại diện ngoại giao Kazakhstan trừ khi họ đến từ một trong các quốc gia được miễn thị thực. ## Bản đồ chính
Du khách đến **El Salvador** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao El Salvador trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. Tất cả
Một người nước ngoài muốn đến **Paraguay** phải xin thị thực trừ khi họ là công dân của một trong những quốc gia được miễn thị thực. Thị thực Paraguay là tài liệu được cấp
Du khách đến **Niger** phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Niger trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. ## Bản đồ chính
Bảng này liệt kê chính sách thị thực giữa các quốc gia thành viên ASEAN đối với hộ chiếu phổ thông.
**Chính sách thị thực Khối Schengen** được đặt ra bởi Liên minh Châu Âu và áp dụng với Khối Schengen và các quốc gia thành viên EU khác trừ các quốc gia chọn không tham
Theo luật, công dân tất cả các quốc gia cần thị thực để đến **Afghanistan**. Ngoại lệ duy nhất là du khách sinh ra ở Afghanistan, có bố mẹ người Afghanistan hoặc với bố mẹ
Du khách đến **Argentina** phải xin thị thực từ phái bộ ngoại giao Argentina trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. |} 1 - không áp dụng với
**Chính trị Indonesia** vận hành theo cấu trúc của một nước cộng hòa dân chủ đại nghị tổng thống chế, theo đó Tổng thống Indonesia là nguyên thủ quốc gia và đồng thời là người
Năm 2022 chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng của giá lương thực và sự thiếu hụt nguồn cung cấp lương thực trên khắp thế giới. Các cuộc khủng hoảng kép ở các khu vực
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Indonesia chiếm đóng Đông Timor** từ tháng 12 năm 1975 đến tháng 10 năm 1999. Sau thế kỷ cai trị của thực dân Bồ Đào Nha ở Đông Timor, một cuộc đảo chính năm 1974
**_Indonesia – Tôn lạnh Việt Nam_** (tiếng Anh: _Indonesia — Safeguard on Certain Iron or Steel Products_, viết tắt: Indonesia — Iron or Steel Products (Viet Nam), **DS496**) là tranh chấp thương mại quốc tế
**Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc năm 2021** (tiếng Anh: _2021 United Nations Climate Change Conference_), thường được biết đến nhiều hơn với tên viết tắt **COP26** là
thumb|Bộ Ngoại giao tại Hà Nội Việt Nam hiện nay, dưới chính thể **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** đến nay đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 194 trong 200 quốc
thế=Membership of the Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination|phải|nhỏ|400x400px| Tư cách thành viên của Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc: **Công ước quốc tế về
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
Có khoảng trên 300 dân tộc ở Indonesia. 95% trong số họ là người bản địa. Nhóm dân tộc đông nhất ở Indonesia là người Java (hay người Chà Và), chiếm 41% tổng số dân.
phải|nhỏ|260x260px| Bản đồ các quốc gia có cơ quan ngoại giao của Malaysia hiển thị màu xanh lam. thumb|[[Thủ tướng Malaysia Mahathir Mohamad và Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ Mike Pompeo (3 tháng 8
Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1898, trước khi nổ ra [[Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ và Chiến tranh Boer]] Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1800
thumb|Các quốc gia có quan hệ ngoại giao với Hàn Quốc **Hàn Quốc** duy trì quan hệ ngoại giao với 191 quốc gia. Đất nước này cũng là thành viên của Liên hợp quốc kể
thumb|260x260px|Nixon đang nói chuyện với Thủ tướng Israel [[Golda Meir và Ngoại trưởng Mỹ Henry Kissinger vào ngày 1 tháng 11 năm 1973.]] **Học thuyết Nixon** (đôi khi gọi là **Học thuyết Guam**) là học
Huy hiệu chính thức của Chính phủ Nhật Bản **Thủ tướng Nhật Bản thăm Việt Nam** là các chuyến thăm của các Thủ tướng Nhật Bản đến Việt Nam vào những thời điểm, hoàn cảnh
**Ngày Lương thực thế giới**, viết tắt là **WFD** (World Food Day) được cử hành vào ngày 16 tháng 10 hàng năm trên khắp thế giới, để kỷ niệm ngày thành lập Tổ chức Lương
thumb|upright=1.35|Các quốc gia tô màu xanh dương có quan hệ ngoại giao với Israel nhỏ| [[Bộ Ngoại giao Israel ở Jerusalem. ]] Israel có quan hệ ngoại giao với 165 trong số 193 quốc gia
**_Tính hợp pháp của việc đe dọa hoặc sử dụng vũ khí hạt nhân_** [http://www.worldlii.org/int/cases/ICJ/1996/3.html [1996] ICJ 3] là một vấn đề pháp luật quốc tế bước ngoặc. Tòa án Quốc tế có kết luận
**Người Hoa Indonesia** () hoặc (tại Indonesia) chỉ gọi đơn thuần là **Trung Hoa** () là sắc tộc có nguồn gốc từ những người nhập cư trực tiếp từ Trung Quốc hoặc gián tiếp từ
**Indonesia**, tên gọi chính thức là **Cộng hòa Indonesia** (tiếng Indonesia: _Republik Indonesia_), thường được gọi ngắn là **Indo**, là một đảo quốc liên lục địa, nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương.