✨Chim cỏ Ấn Độ

Chim cỏ Ấn Độ

Chim cỏ Ấn Độ (tên khoa học: Graminicola bengalensis) là một loài chim trong họ Pellorneidae, nhưng trước đây từng xếp trong họ Sylviidae.

Trước đây chi Graminicola được coi là chỉ chứa 1 loài duy nhất là loài này. Do đó khu vực phân bố của nó được coi là trải dài từ bắc Ấn Độ qua bắc Việt Nam tới đảo Hải Nam Trung Quốc. Tuy nhiên, sau khi chia tách phức hợp loài này thành hai loài riêng rẽ là Graminicola bengalensisGraminicola striatus thì phạm vi phân bố của nó chỉ còn miền bắc Ấn Độ, nam Nepal, nam Bhutan và bắc Bangladesh.

Loài Graminicola striatus có phạm vi phân bố từ đông nam Trung Quốc (G. striatus sinicus) và từ đông nam Myanma, nam-trung Thái Lan, đông bắc Việt Nam tới đảo Hải Nam (G. striatus striatus). Tên gọi chích đuôi dài trong tiếng Việt là tên chính thức của loài này khi cho rằng chi Graminicola chỉ có 1 loài, nhưng theo nguyên tắc phải là của loài có ở Việt Nam, vì thế nó được chuyển cho Graminicola striatus.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chim cỏ Ấn Độ** (tên khoa học: **_Graminicola bengalensis_**) là một loài chim trong họ Pellorneidae, nhưng trước đây từng xếp trong họ Sylviidae. Trước đây chi _Graminicola_ được coi là chỉ chứa 1 loài
❤Son Hoạ Tiết Chim Cổ Trang Đỏ WodWod Nội Địa Trung Cao Cấp Chính Hãng - Son WodWod chuyên sản phẩm làm đẹp chăm sóc da chính hãng nội địa Trung. Các sản phẩm đều
thế=|nhỏ| Quần đảo Andaman và Nicobar ở Ấn Độ Dương **Môi trường của Ấn Độ** bao gồm một số khu sinh thái đa dạng sinh học bậc nhất thế giới. Trap Deccan, Đồng bằng sông
**Công Ấn Độ** hay **Công lam** (danh pháp hai phần: **Pavo cristatus**), một loài chim lớn và màu sắc rực rỡ, là một loài chim công có nguồn gốc từ Nam Á, nhưng đã được
**Chim điên chân đỏ** (danh pháp hai phần: **_Sula sula_**) là một loài chim ó biển thuộc chi Chim điên trong họ Chim điên (_Sulidae_), là một nhóm chim biển khá lớn. Như tên gọi
**Chim cổ rắn** là các loài chim trong họ **Anhingidae**, bộ Chim điên (trước đây xếp trong bộ Bồ nông). Hiện nay còn tồn tại tổng cộng 4 loài trong một chi duy nhất, một
nhỏ|_Falco jugger_ **Cắt Ấn Độ** (danh pháp hai phần: **_Falco jugger_**) là một loài chim thuộc chi Cắt trong họ Cắt. Loài này phân bố ở tiểu lục địa Ấn Độ, từ cực đông nam
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
thumb|_Anser indicus_ **Ngỗng Ấn Độ** hay **Ngỗng đầu sọc** (danh pháp hai phần: **_Anser indicus_**) là một loài thuộc Họ Vịt, Bộ Ngỗng. ## Mô tả Ngỗng Đầu thanh hay Đầu sọc (Anser indicus) được
**_Gyps indicus_** (tên tiếng Anh: **Kền kền Ấn Độ**) là một loài chim trong họ Accipitridae. Nó là loài chủ yếu trên những vách đồi núi ở miền Trung và bán đảo Ấn Độ. Những
**Nam Ấn Độ** () là một khu vực của Ấn Độ gồm các bang Andhra Pradesh, Karnataka, Kerala, Tamil Nadu và Telangana cùng các lãnh thổ liên bang Andaman và Nicobar, Lakshadweep và Puducherry, chiếm
**Cò quăm đen Ấn Độ** hay **cò quăm gáy đỏ**, tên khoa học **_Pseudibis papillosa_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. ## Hình ảnh Tập tin:Black Ibis- Hodal I IMG 9701.jpg Tập tin:Black
thumb|Đá gà ở [[Tamil Nadu, Ấn Độ]] **Chọi gà** (_Kodi Pandem_ trong tiếng Telugu; _Vetrukkaal seval porr_, trong tiếng Tamil; _Kozhi kettu_ trong tiếng Malayalam; nghĩa là _Đá gà bằng chân trần_) ở Ấn Độ
**Ấn Độ Dương** (Tiếng Anh: _Indian Ocean_) là đại dương có diện tích lớn thứ ba trên thế giới, bao phủ 75.000.000 km² hay 19,8% diện tích mặt nước trên Trái Đất. Đại dương này được
**Động đất và sóng thần Ấn Độ Dương 2004**, được biết đến trong cộng đồng khoa học như là **Cơn địa chấn Sumatra-Andaman**, là trận động đất mạnh 9.3 _M_w xảy ra dưới đáy biển
**_Herpestes edwardsii_** là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được E. Geoffroy Saint-Hilaire mô tả năm 1818. Loài này chủ yếu được tìm thấy ở miền
phải|nhỏ|Do [[trôi dạt lục địa, mảng Ấn Độ tách ra từ Madagascar và va chạm với mảng Á-Âu gây ra sự hình thành của dãy núi Himalaya.]] **Mảng Ấn Độ** hay **Mảng Ấn** là một
Lịch sử Ấn Độ bắt đầu với thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn Độ, một nền văn minh phát triển hưng thịnh tại phần Tây Bắc tiểu lục địa Ấn Độ từ năm
nhỏ|phải|Nai Ấn Độ **Hệ động vật Ấn Độ** phản ánh về các quần thể động vật tại Ấn Độ cấu thành hệ động vật của quốc gia này. Hệ động vật Ấn Độ rất đa
**Rắn hổ mang Ấn Độ** (danh pháp hai phần: _Naja naja_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. Nó được tìm thấy
**Mang Ấn Độ** hay **mang đỏ** (danh pháp khoa học: **_Muntiacus muntjak_**) là loài mang phổ biến nhất. Nó có lông mềm, ngắn ánh nâu hay xám, đôi khi với các đốm màu kem. Là
:_Tên gọi Việt ngữ **trăn mốc** không còn phù hợp với loài này nữa khi phân loài P.m.bivittatus được công nhận rộng rãi thành loài Python bivittatus_ **Trăn Ấn Độ** hay còn gọi là **Trăn
Mùa **bão Tây Nam Ấn Độ Dương 2022–23** là một trong những mùa bão Tây Nam Ấn Độ nguy hiểm nhất được ghi nhận, chủ yếu là do Bão Freddy. Nó chính thức bắt đầu
**Chim cổ rắn châu Úc** (danh pháp khoa học: _Anhinga novaehollandiae_) là một loài chim trong họ Cổ rắn. Loài chim này được tìm thấy ở Úc, Indonesia và Papua New Guinea. Trung bình mỗi
**Bắt cô trói cột** (còn có nhiều tên khác) (tên khoa học: **_Cuculus micropterus_**) là loài chim thuộc họ Cu cu, phân bố ở châu Á, từ Pakistan, Ấn Độ, Sri Lanka đến Indonesia ở
**Chim hoét rừng Himalaya** (Danh pháp khoa học: _Zoothera salimalii_) là một loài chim mới được mô tả trong năm 2016, loài chim hoét mới có tên khoa học này là để tưởng nhớ đến
**Chim cổ đỏ** (Danh pháp khoa khọc: _Turdus migratorius_) là một loài chim trong họ họ Hoét. Loài này phân bố rộng rãi trên khắp Bắc Mỹ, đông từ miền nam Canada đến miền trung
**Gà nước Ấn Độ** (_Rallus indicus_) là một loài chim trong họ Rallidae. Loài sinh sản ở miền bắc Mông Cổ, đông Siberia, đông bắc Trung Quốc, Triều Tiên và miền bắc Nhật Bản, di
nhỏ|_ Emberiza citrinella _ **Chim cổ vàng** (_Emberiza citrinella_) là một loài chim sẻ trong họ Emberizidae. Đây là loài bản địa lục địa Á-Âu, được du nhập đến New Zealand, Úc, quần đảo Falkland,
**Chim sâu ngực lửa** (danh pháp hai phần: **_Dicaeum ignipectus_**) là một loài chim thuộc chi _Dicaeum_ trong họ Chim sâu. Loài này phân bố ở Nam và Đông Nam Á. Giống như nhiều loài
**Chim sâu lưng đỏ** (danh pháp hai phần: **_Dicaeum cruentatum_**) là loài chim thuộc họ Chim sâu. Loài này có ở Bangladesh, Bhutan, Brunei, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanma, Nepal, Singapore,
**Đuôi cụt Ấn Độ**, tên khoa học **_Pitta brachyura_**, là một loài chim trong họ Pittidae. Đây là loài bản địa của tiểu lục địa Ấn Độ. Chúng sinh sống ở rừng cây bụi, cây
**Cắt Ấn Độ Dương** (danh pháp hai phần: **_Falco zoniventris_**) là một loài chim thuộc chi Cắt trong họ Cắt. Nó là đặc hữu của Madagascar. Nó có chiều dài 27–30 cm với sải cánh dài
**Bông lau đít đỏ** (danh pháp hai phần: **_Pycnonotus cafer_**) là một thành viên của họ Chào mào (_Pycnonotidae_). Nó là loài chim sống cố định trong khu vực nhiệt đới miền nam châu Á,
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
nhỏ|Một con công lục đang xòe đuôi **Công** hay còn gọi **cuông**, **nộc dung**, **khổng tước**, là tên gọi chung của ba loài chim trong chi _Pavo_ và _Afropavo_ trong phân loài **Pavoninae** của họ
**Chim cưu** hay chim **dodo** (tên khoa học: _Raphus cucullatus_) hay là một loài chim không biết bay đặc hữu của đảo Mauritius (Mô-ri-xơ) ở phía đông Madagascar, Ấn Độ Dương. Dodo cùng với họ
**Chim nghệ ngực vàng** hay **chim nghệ thường** (danh pháp hai phần: **_Aegithina tiphia_**) là một loại chim dạng sẻ thuộc họ Chim nghệ sống Ấn Độ, Pakistan, Sri Lanka và Đông Nam Á. Như
**Sân chim Vàm Hồ** thuộc địa phận xã Tân Mỹ, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre với diện tích 67 héc ta, cách thành phố Bến Tre khoảng 35 - 40 km tùy vào tuyến đường, cách
**Le khoang cổ** (danh pháp hai phần _Nettapus coromandelianus_) là một loài vịt đậu cây nhỏ sinh sống trong khu vực Ấn Độ, Pakistan, Đông Nam Á và kéo dài về phía nam tới miền
**Chim cút**, còn gọi là **chim cay**, là một tên gọi chung cho một số chi chim có kích thước trung bình trong họ Trĩ (_Phasianidae_), hoặc trong họ Odontophoridae (chim cút Tân thế giới)
**Sếu cổ trắng** hay **sếu thông thường**, **sếu Á - Âu** (danh pháp hai phần: _Grus grus_) là loài chim phổ biến nhất trong họ Sếu. Chúng sinh sống tại hầu hết các khu vực
**Cò nhạn** hay **Cò ốc** (danh pháp khoa học: **_Anastomus oscitans_**) là một loài chim thuộc Họ Hạc. Cò nhạn thường sống ở các nước trên khu vực Nam Á và Đông Nam Á. Cò
nhỏ|phải|Con trống ở [[Kolkata, Tây Bengal, Ấn Độ.]] **Cò lửa lùn** hay **cò lùn xám** (danh pháp hai phần: **_Ixobrychus sinensis_**) là một loài chim thuộc Họ Diệc. Cò lửa có nguồn gốc Cựu thế
**Cò hương**, (danh pháp hai phần: **_Ixobrychus flavicollis_**) là một loài chim thuộc họ Diệc sinh sản ở châu Á nhiệt đới từ Bangladesh, Pakistan, Ấn Độ và Sri Lanka về phía đông đến Trung
**Cò ngàng nhỏ** (danh pháp khoa học: **_Ardea intermedia_**) là một loài diệc kích thước trung bình. Một vài nhà phân loại học xếp nó vào chi _Egretta_ hay _Mesophoyx_. Địa bàn sinh sống của
thumb|_Haliaeetus leucoryphus_ **Đại bàng ăn cá Pallas** (tên khoa học **_Haliaeetus leucoryphus_**) là một loài chim thuộc Chi Đại bàng biển trong Họ Ưng. Đây là loài đại bàng biển lớn, màu nâu. Nó sinh
**Hút mật đỏ** hay **Hút mật đỏ thẫm** (danh pháp hai phần: **_Aethopyga siparaja_**) là một loài chim thuộc họ Hút mật. Chúng chủ yếu sống nhờ vào mật hoa, mặc dù đôi khi côn
**Chim mào vàng** (danh pháp hai phần: **_Melanochlora sultanea_**) là một loài chim thuộc chi đơn loài **_Melanochlora_** trong họ Paridae. Chim mào vàng là loài chim biết hót lớn (dài khoảng 17 cm) với mỏ
**Chim sâu mỏ nhạt** (danh pháp hai phần: **_Dicaeum erythrorhynchos_**) là một loài chích lá thuộc chi Dicaeum, họ Chim sâu. Đây là một loài chim nhỏ ăn mật hoa và quả mọng, được tìm