✨Chất điều biến hormone giải phóng gonadotropin

Chất điều biến hormone giải phóng gonadotropin

Chất điều biến GnRH, hoặc chất điều biến thụ thể GnRH, còn được gọi là chất điều biến LHRH hoặc chất điều biến thụ thể LHRH, là một loại thuốc điều biến thụ thể GnRH, đích sinh học của hormone giải phóng hormone gonadotropin vùng dưới đồi (GnRH; còn được gọi là hormone giải phóng hoàng thể hóa, hay LHRH). Chúng bao gồm chất chủ vận GnRHchất đối kháng GnRH. Những loại thuốc này có thể là các chất tương tự GnRH như leuprorelin và cetrorelix - các peptit có cấu trúc liên quan đến GnRH - hoặc là các tiểu phân tử như elagolix và relugolix, có cấu trúc khác biệt với các chất tương tự GnRH.

Các chất điều biến GnRH ảnh hưởng đến việc tiết các gonadotropin gồm hormone hoàng thể hóa (LH) và hormone kích thích nang trứng (FSH), do đó ảnh hưởng đến chức năng các tuyến sinh dục, khả năng sinh sản cũng như sản xuất steroid sinh dục, bao gồm estradiol và progesterone ở phụ nữ và testosterone ở nam giới. Như vậy, các chất điều biến GnRH cũng được gọi là progonadotropic hoặc antigonadotropic, tùy thuộc vào việc chúng làm tăng hay giảm gonadotropin.

Ngay sau khi GnRH được phát hiện bởi khi hai người đoạt giải Nobel Guillemin và Schally, các nhà nghiên cứu đã sửa đổi decapeptide GnRH nhằm tạo ra các chất tương tự có thể kích hoạt hoặc chẹn thụ thể. Sau sự phát triển các chất tương tự GnRH, thì các chất điều biến GnRH không peptit hoặc phân tử nhỏ cũng đã được phát triển.

Tất cả các chất điều biến GnRH đều bị chống chỉ định trong thai kỳ (loại thai kỳ X).

Chất chủ vận GnRH

Chất chủ vận hormone giải phóng gonadotropin (chất chủ vận GnRH) là chất điều biến GnRH kích hoạt thụ thể GnRH dẫn đến tăng tiết FSH và LH. Ban đầu người ta cho rằng chất chủ vận GnRH có thể sử dụng làm chất kích thích mạnh và kéo dài giải phóng gonadotropin của tuyến yên. Sau đó người ta đã sớm nhận ra rằng chất chủ vận GnRH, sau tác dụng kích thích ban đầu - được gọi là hiệu ứng "bùng nổ" - thì gây ra sự sụt giảm kéo dài tiết gonadotropin. Tác dụng thứ hai này được gọi là "điều hòa giảm" và có thể được quan sát thấy sau khoảng 10 ngày. Giai đoạn sụt giảm gonadotropin này có thể đảo ngược khi ngừng thuốc, ngược lại, giai đoạn này có thể được duy trì khi tiếp tục sử dụng chất chủ vận GnRH trong một thời gian dài. Các chất chủ vận GnRH cũng có thể được sử dụng thông qua bơm tiêm để tạo ra sự kích thích bài tiết dài hạn gonadotropin, ví dụ như để gây dậy thì.

Peptide (chất tương tự)

  • Buserelin
  • Deslorelin
  • Fertirelin
  • Gonadorelin
  • Goserelin
  • Histrelin
  • Lecirelin
  • Leuprorelin
  • Nafarelin
  • Peforelin
  • Triptorelin

Chất đối kháng GnRH

Chất đối kháng hormone giải phóng gonadotropin (chất đối kháng GnRH) là chất điều biến GnRH chẹn thụ thể GnRH dẫn đến giảm tiết gonadotropin (FSH, LH) ngay lập tức. Thuốc đối kháng GnRH chủ yếu được sử dụng trong phương pháp điều trị IVF để ngăn chặn sự rụng trứng tự nhiên.

Peptide (chất tương tự)

  • Abarelix
  • Cetrorelix
  • Degarelix
  • Ganirelix

Không peptit (phân tử nhỏ)

  • Elagolix
  • Linzagolixa
  • Relugolix

a = Đang phát triển; chưa được bán trên thị trường.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chất điều biến GnRH**, hoặc **chất điều biến thụ thể GnRH**, còn được gọi là **chất điều biến LHRH** hoặc **chất điều biến** **thụ thể LHRH**, là một loại thuốc điều biến thụ thể GnRH,
**Chất chủ vận hormone giải phóng gonadotropin** (**Chất chủ vận GnRH**) là một loại thuốc ảnh hưởng đến gonadotropin và hormone sinh dục. Chất này có trong các chỉ định của ngành y học hỗ
**Thụ thể hormone giải phóng gonadotropin** **(GnRHR)**, còn được gọi là thụ thể hormone giải phóng hormone hoàng thể hoá (**LHRHR**), là một thành viên của họ thụ thể bắt cặp với protein G (GPCR)
**Tế bào thần kinh GnRH**, hoặc tế bào thần kinh tiết hormone giải phóng gonadotropin, là những tế bào trong não kiểm soát việc giải phóng hormone sinh sản từ tuyến yên. Các tế bào
phải|khung|Insulin là một [[hormone peptide chứa hai chuỗi liên kết chéo bởi các cầu nối disulfide.]] **Insulin** (, từ Latin _insula,_ nghĩa đen: 'đảo') là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào
**Rối loạn trầm cảm** (**MDD**, **M**ajor **D**epressive **D**isorder) hay **trầm cảm** là một chứng rối loạn tâm thần phổ biến. Các triệu chứng của căn bệnh bao gồm: tâm trạng buồn bã kéo dài ít
**Urofollitropin** là một dạng hormone kích thích nang trứng (FSH) được tinh chế, được sản xuất bằng cách chiết xuất từ nước tiểu của người và sau đó được tinh chế để loại bỏ các
**Triptorelin**, được bán dưới tên thương hiệu **Decapeptyl** và **Gonapeptyl** trong số những loại khác, là một loại thuốc gây kích thích tuyến yên, do đó làm giảm bài tiết hormone luteinizing (LH) và hormone
**Azagly-nafarelin**, được bán dưới tên thương hiệu **Gonazon**, là một loại chất chủ vận hormone giải phóng gonadotropin (chất chủ vận GnRH) được sử dụng trong thuốc thú y ở châu Âu. Nó là một
**Hormon kích thích tuyến giáp** (còn được gọi là **thyrotropin**, **hormone thyrotropic** hoặc viết tắt **TSH**) là một loại hormone tuyến yên kích thích tuyến giáp sản xuất thyroxine (T 4), và sau đó triiodothyronine
phải|nhỏ|634x634px| Sơ đồ thể hiện tiến trình của chu kỳ kinh nguyệt và các hormone có tác động đến tiến trình này. **Chu kỳ kinh nguyệt** là sự biến đổi tự nhiên thường xuyên xảy
**Deslorelin,** được bán trên thị trường dưới tên biệt dược **Ovuplant,** **SucroMate,** và **Suprelorin**, là một chất siêu chủ vận hormone giải phóng gonadotropin dạng tiêm (Chất chủ vận GnRH), được sử dụng làm thuốc
**Degarelix** () hoặc **degarelix acetate** (), được bán dưới tên thương hiệu **Firmagon** trong số những người khác, là một liệu pháp hormone được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Testosterone
**Darolutamide** (được bán dưới tên thương mại **Nubeqa** bởi Bayer HealthCare) là một loại thuốc được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn chưa di căn (nmCRPC) và
phải|nhỏ|[[Epinephrine (adrenaline), một loại hoóc-môn catecholamine]] **Nội tiết tố** hay **hoóc-môn** (Tiếng Anh: _hormone_) là một chất hóa học được tiết ra bởi một hoặc nhiều tế bào và chúng tác động lên các tế
**Domperidone**, được bán dưới tên thương hiệu **Motilium**, là một chất đối kháng thụ thể dopamine chọn lọc ngoại vi được phát triển bởi Janssen Pharmaceutica và được sử dụng như một chất chống nôn,
Phụ nữ khi bước vào tuổi tiền mãn kinh - mãn kinh hay nam giới vào giai đoạn mãn dục, họ gặp nhiều bất ổn do sự sụt giảm của progesteron, estrogen, testosterone, và đặc
**Vùng dưới đồi** (_Hypothalamus_) là một cấu trúc thuộc não trung gian, nằm quanh não thất ba và nằm chính giữa hệ viền (limbic). Vùng dưới đồi có đường liên hệ trực tiếp theo hai
nhỏ|ung thư vú giai đoạn 1A **Ung thư vú** là loại ung thư thường gặp nhất và gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ nhiều nước công nghiệp. Theo Cơ quan Nghiên cứu Ung
**Hydroxyprogesterone caproate** (**OHPC**), được bán dưới tên thương hiệu **Proluton** và **Makena**, là một loại thuốc **proestin** được sử dụng để ngăn ngừa sinh non ở phụ nữ mang thai có tiền sử bệnh và
Biểu tượng của sinh vật [[đực trong sinh học và nam giới, hình chiếc khiên và ngọn giáo. Đây cũng là biểu tượng của Sao Hỏa trong chiêm tinh học, của thần chiến tranh trong