Thụ thể hormone giải phóng gonadotropin (GnRHR), còn được gọi là thụ thể hormone giải phóng hormone hoàng thể hoá (LHRHR), là một thành viên của họ thụ thể bắt cặp với protein G (GPCR) gồm bảy đoạn xuyên màng. Nó là thụ thể của hormone giải phóng gonadotropin (GnRH). GnRHR được bộc lộ trên bề mặt của các tế bào hướng sinh dục ở tuyến yên cũng như tế bào lympho, vú, buồng trứng và tuyến tiền liệt.
Thụ thể này là một thụ thể bắt cặp với protein G có khối lượng 60 kDa, nằm chủ yếu trong tuyến yên và là đích tác dụng của GnRH khi nó được giải phóng khỏi vùng dưới đồi. Sau khi được kích hoạt, LHRH sẽ kích thích tyrosine phosphatase và giải phóng LH từ tuyến yên.
Có bằng chứng cho thấy sự hiện diện của GnRH và GnRHR ở các mô ngoài tuyến yên cũng như vai trò trong sự tiến triển của một số bệnh ung thư.
Chức năng
Sau khi liên kết với GnRH, GnRHR liên kết với protein G kích hoạt hệ thống chất truyền tin thứ hai phosphatidylinositol (PtdIns) - calci. Việc kích hoạt GnRHR như vậy cuối cùng sẽ giải phóng hormone kích thích nang trứng (FSH) và hormone hoàng thể hóa (LH).
Gen
GnRHR có hai dạng chính, mỗi dạng được mã hóa bởi một gen riêng biệt (GNRHR và GNRHR2).
Cắt nối thay thế gen GnRHR, 'GNRHR', tạo ra nhiều bản phiên mã mã hóa các isoform khác nhau. Hơn 18 vị trí khởi đầu phiên mã trong vùng 5' và nhiều tín hiệu polyA trong vùng 3' đã được xác định đối với GNRHR.
Điều hòa
GnRHR đáp ứng với GnRH tự nhiên cũng như các chất chủ vận GnRH tổng hợp. Các chất chủ vận kích thích thụ thể, tuy nhiên nếu việc kích thích này kéo dài sẽ dẫn đến điều hòa giảm GnRHR, từ đó gây ra suy sinh dục. Đây cũng là một tác dụng thường được sử dụng trong y khoa. Chất đối kháng GnRH chẹn thụ thể và ức chế giải phóng gonadotropin. GnRHR được điều hòa tăng lên khi có sự hiện diện của các hormone sinh dục cũng như activin và inhibin.
Phối tử
Chất chủ vận
Peptit
- Azagly-nafarelin
- Buserelin
- Deslorelin
- Fertirelin
- GnRH
- Gonadorelin
- Goserelin
- Histrelin
- Lecirelin
- Leuprorelin
- Nafarelin
- Peforelin
- Triptorelin
Chất đối kháng
Peptit
- Abarelix
- Cetrorelix
- Degarelix
- Ganirelix
- Ozarelix
Không peptit
- Elagolix
- Linzagolix
- Opigolix
- Relugolix
- Sufugolix
Chaperone dược lý (Pharmacoperone)
Nghiên cứu hiện giờ đang quan tâm các chaperone dược lý, hay các chaparone hóa học thúc đẩy quá trình chuyển protein thụ thể hormone giải phóng Gonadotropin (GnRHR) trưởng thành lên bề mặt tế bào, trở thành một protein chức năng. Chức năng GnRHR bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi đột biến điểm trong gen mã hoá nó. Một số đột biến này, khi biểu hiện, làm cho thụ thể bị giữ trong tế bào. Một cách tiếp cận để phục hồi chức năng của thụ thể là sử dụng các chaperone dược lý hoặc chaperone phân tử, chúng thường là các phân tử nhỏ giúp phục hồi các protein bị gập sai và đưa lên bề mặt tế bào. Những chất này tương tác với thụ thể để phục hồi chức năng của thụ thể mà không có hoạt tính đối kháng hay chủ vận. Các chaperone dược lý đã được xác định có khả năng phục hồi chức năng của GnRHR.
Áp dụng lâm sàng
Các khiếm khuyết ở GnRHR là một nguyên nhân gây ra suy sinh dục do giảm gonadotropin (hypogonadotropic hypogonadism - HH).
Tuổi dậy thì thông thường bắt đầu từ 8 đến 14 tuổi ở bé gái và từ 9 đến 14 tuổi ở bé trai. Tuy nhiên, tuổi dậy thì đối với một số trẻ có thể đến sớm hơn hoặc muộn hơn hoặc trong nhiều trường hợp không bao giờ xảy ra và do đó, dẫn đến có khoảng 35-70 triệu cặp vợ chồng vô sinh trên toàn thế giới. Ở trẻ em, việc dậy thì sớm hoặc muộn bất thường gây stress nặng về tình cảm và xã hội mà thường không được điều trị.
Sự khởi phát dậy thì đúng lúc được điều hòa bởi nhiều yếu tố và một trong các yếu tố là GnRH (yếu tố điều hòa chính của dậy thì và sinh sản). Hormone peptit này được sản xuất ở vùng dưới đồi nhưng được tiết ra và tác động trên GnRHR ở thùy trước tuyến yên để phát huy tác dụng lên sự thuần thục sinh dục.
Hiểu được cách thức hoạt động của GnRHR là chìa khóa để phát triển các chiến lược lâm sàng để điều trị các rối loạn liên quan đến sinh sản.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thụ thể hormone giải phóng gonadotropin** **(GnRHR)**, còn được gọi là thụ thể hormone giải phóng hormone hoàng thể hoá (**LHRHR**), là một thành viên của họ thụ thể bắt cặp với protein G (GPCR)
**Chất đối kháng hormone giải phóng gonadotropin** **(chất đối kháng** **GnRH)** là một nhóm thuốc đối kháng thụ thể hormone giải phóng gonadotropin (thụ thể GnRH) và do đó đối kháng tác dụng của hormone
**Hormone giải phóng gonadotropin** (**GnRH**) còn được gọi là **gonadoliberin**, và còn nhiều tên gọi khác cho dạng nội sinh của nó, chẳng hạn như gonadorelin (INN) trên dược phẩm, là một hormone giải phóng
**Chất chủ vận hormone giải phóng gonadotropin** (**Chất chủ vận GnRH**) là một loại thuốc ảnh hưởng đến gonadotropin và hormone sinh dục. Chất này có trong các chỉ định của ngành y học hỗ
**Chất điều biến GnRH**, hoặc **chất điều biến thụ thể GnRH**, còn được gọi là **chất điều biến LHRH** hoặc **chất điều biến** **thụ thể LHRH**, là một loại thuốc điều biến thụ thể GnRH,
**Degarelix** () hoặc **degarelix acetate** (), được bán dưới tên thương hiệu **Firmagon** trong số những người khác, là một liệu pháp hormone được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Testosterone
phải|khung|Insulin là một [[hormone peptide chứa hai chuỗi liên kết chéo bởi các cầu nối disulfide.]] **Insulin** (, từ Latin _insula,_ nghĩa đen: 'đảo') là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào
**Urofollitropin** là một dạng hormone kích thích nang trứng (FSH) được tinh chế, được sản xuất bằng cách chiết xuất từ nước tiểu của người và sau đó được tinh chế để loại bỏ các
nhỏ|ung thư vú giai đoạn 1A **Ung thư vú** là loại ung thư thường gặp nhất và gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ nhiều nước công nghiệp. Theo Cơ quan Nghiên cứu Ung
**Darolutamide** (được bán dưới tên thương mại **Nubeqa** bởi Bayer HealthCare) là một loại thuốc được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn chưa di căn (nmCRPC) và
**Hormon kích thích tuyến giáp** (còn được gọi là **thyrotropin**, **hormone thyrotropic** hoặc viết tắt **TSH**) là một loại hormone tuyến yên kích thích tuyến giáp sản xuất thyroxine (T 4), và sau đó triiodothyronine
phải|nhỏ|634x634px| Sơ đồ thể hiện tiến trình của chu kỳ kinh nguyệt và các hormone có tác động đến tiến trình này. **Chu kỳ kinh nguyệt** là sự biến đổi tự nhiên thường xuyên xảy
**Ganirelix** acetate (hoặc diacetate), được bán dưới tên thương hiệu **Orgalutran** và **Antagon** trong số những loại khác, là một chất đối vận hormone giải phóng gonadotropin cạnh tranh (chất đối vận GnRH). Nó chủ
**Deslorelin,** được bán trên thị trường dưới tên biệt dược **Ovuplant,** **SucroMate,** và **Suprelorin**, là một chất siêu chủ vận hormone giải phóng gonadotropin dạng tiêm (Chất chủ vận GnRH), được sử dụng làm thuốc
**Rối loạn trầm cảm** (**MDD**, **M**ajor **D**epressive **D**isorder) hay **trầm cảm** là một chứng rối loạn tâm thần phổ biến. Các triệu chứng của căn bệnh bao gồm: tâm trạng buồn bã kéo dài ít
**Triptorelin**, được bán dưới tên thương hiệu **Decapeptyl** và **Gonapeptyl** trong số những loại khác, là một loại thuốc gây kích thích tuyến yên, do đó làm giảm bài tiết hormone luteinizing (LH) và hormone
**Thụ tinh trong ống nghiệm** là một phương pháp thụ tinh theo đó trứng được thụ tinh bằng tinh trùng bên ngoài cơ thể, trong ống nghiệm. Đây là một phương pháp được áp dụng
phải|nhỏ|[[Epinephrine (adrenaline), một loại hoóc-môn catecholamine]] **Nội tiết tố** hay **hoóc-môn** (Tiếng Anh: _hormone_) là một chất hóa học được tiết ra bởi một hoặc nhiều tế bào và chúng tác động lên các tế
**Domperidone**, được bán dưới tên thương hiệu **Motilium**, là một chất đối kháng thụ thể dopamine chọn lọc ngoại vi được phát triển bởi Janssen Pharmaceutica và được sử dụng như một chất chống nôn,
**Roger Charles Louis Guillemin** (11 tháng 1 năm 1924 21 tháng 2 năm 2024) là nhà thần kinh học và sinh học người Pháp đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1977
phải|Chu kỳ kinh nguyệt **Kinh nguyệt** là tập hợp các thay đổi sinh lý lặp đi lặp lại ở cơ thể phụ nữ dưới sự điều khiển của hệ hormone sinh dục và cần thiết
Phụ nữ khi bước vào tuổi tiền mãn kinh - mãn kinh hay nam giới vào giai đoạn mãn dục, họ gặp nhiều bất ổn do sự sụt giảm của progesteron, estrogen, testosterone, và đặc
**Vùng dưới đồi** (_Hypothalamus_) là một cấu trúc thuộc não trung gian, nằm quanh não thất ba và nằm chính giữa hệ viền (limbic). Vùng dưới đồi có đường liên hệ trực tiếp theo hai
**Hydroxyprogesterone caproate** (**OHPC**), được bán dưới tên thương hiệu **Proluton** và **Makena**, là một loại thuốc **proestin** được sử dụng để ngăn ngừa sinh non ở phụ nữ mang thai có tiền sử bệnh và
**Chu kỳ động dục** hay **thời kỳ động dục** hay còn gọi là **phát dục** (_Estrous cycle_ - bắt nguồn từ động dục hay động đực-oestrus trong tiếng Latin và có nguồn gốc từ tiếng
Biểu tượng của sinh vật [[đực trong sinh học và nam giới, hình chiếc khiên và ngọn giáo. Đây cũng là biểu tượng của Sao Hỏa trong chiêm tinh học, của thần chiến tranh trong