✨Chất chủ vận hormone giải phóng gonadotropin

Chất chủ vận hormone giải phóng gonadotropin

Chất chủ vận hormone giải phóng gonadotropin (Chất chủ vận GnRH) là một loại thuốc ảnh hưởng đến gonadotropin và hormone sinh dục. Chất này có trong các chỉ định của ngành y học hỗ trợ sinh sản với mục đích giảm nồng độ hormone sinh dục trong điều trị các bệnh ung thư nhạy cảm với hormone như ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, một số bệnh phụ khoa như rong kinh và lạc nội mạc tử cung, nồng độ testosterone cao ở phụ nữ, dậy thì sớm ở trẻ em, là một phần của liệu pháp hormone chuyển giới, và để trì hoãn quá trình dậy thì ở thanh niên chuyển giới cùng với các mục đích sử dụng khác. Chất chủ vận GnRH được đưa vào cơ thể bằng cách tiêm vào mô béo, như thiết bị cấy ghép vào mô béo và dưới dạng thuốc xịt mũi.

Tác dụng phụ của chất chủ vận GnRH liên quan đến sự thiếu hụt hormone sinh dục, gồm các triệu chứng liên quan đến nồng độ testosterone thấp và nồng độ estrogen thấp như bốc hỏa, rối loạn chức năng sinh dục, teo âm đạo, teo dương vật, loãng xương, vô sinh và suy giảm các đặc điểm thể chất đặc trưng cho giới tính. Đây là các chất chủ vận của thụ thể GnRH và hoạt động bằng cách tăng hoặc giảm giải phóng gonadotropin và sản xuất hormone sinh dục của các tuyến sinh dục. Khi được sử dụng để ức chế giải phóng gonadotropin, chất chủ vận GnRH có thể làm giảm đi 95% nồng độ hormone sinh dục ở cả hai giới.

GnRH được phát hiện vào năm 1971, và các chất tương tự GnRH đã được đưa vào sử dụng y khoa vào những năm 1980. Tên chung quốc tế của chúng thường kết thúc bằng -relin. Các chất tương tự GnRH nổi tiếng và được sử dụng rộng rãi nhất là leuprorelin (biệt dược Lupron) và triptorelin (biệt dược Decapeptyl). Các chất tương tự GnRH có sẵn dưới dạng thuốc generic. Dù vậy, chúng vẫn còn rất đắt.

Sử dụng trong y khoa

Chất chủ vận GnRH hữu ích trong:

  • Ức chế sự rụng trứng tự phát thuộc một phần của quá trình tăng kích thích buồng trứng có kiểm soát, là một thành phần quan trọng trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Thông thường, sau khi các chất chủ vận GnRH gây ra trạng thái giảm estrogen, FSH ngoại sinh được sử dụng để kích thích nang noãn, tiếp theo là các gonadotropin màng đệm của người (hCG) để kích hoạt phóng noãn. Các chất chủ vận GnRH thường được sử dụng cho mục đích này là: buserelin, leuprorelin, nafarelin và triptorelin.
  • Kích thích trưởng thành cuối sau khi đã thực hiện quá trình tăng kích thích buồng trứng có kiểm soát. Việc sử dụng chất chủ vận GnRH cho mục đích này đòi hỏi phải sử dụng một chất đối kháng GnRH thay vì chất chủ vận GnRH để ức chế rụng trứng tự phát, bởi vì việc sử dụng chất chủ vận GnRH cho mục đích đó cũng bất hoạt trục để kích thích trưởng thành cuối.
  • Điều trị các bệnh ung thư nhạy cảm với nội tiết tố và có tình trạng suy giảm sinh dục làm giảm nguy cơ tái phát. Do đó, chúng thường được sử dụng trong điều trị bệnh ung thư tuyến tiền liệt và đã được sử dụng ở những bệnh nhân bị ung thư vú.
  • Trì hoãn dậy thì ở những người dậy thì sớm.
  • Trì hoãn dậy thì trong khi chờ quyết định điều trị ở trẻ mắc bức bối giới.
  • Điều trị các rối loạn phụ thuộc vào sản xuất estrogen ở phụ nữ. Phụ nữ bị rong kinh, lạc nội mạc tử cung, u tuyến hoặc u xơ tử cung có thể dùng thuốc chủ vận GnRH để ức chế hoạt động của buồng trứng và gây ra trạng thái giảm estrogen.
  • Ức chế nồng độ hormone sinh dục ở người chuyển giới, đặc biệt là chuyển giới nữ.
  • Các trường hợp nặng của chứng tăng androgen, chẳng hạn như tăng sản thượng thận bẩm sinh.
  • Là một phần của liệu pháp điều trị bằng thuốc đối với các rối loạn lệch lạc tình dục ở những người phạm tội tình dục hoặc những người đàn ông có nguy cơ phạm tội tình dục cao.

Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản trải qua hóa trị độc tế bào đã được điều trị trước bằng chất chủ vận GnRH để giảm nguy cơ mất noãn trong quá trình điều trị và bảo tồn chức năng buồng trứng. Các nghiên cứu sâu hơn là cần thiết để chứng minh rằng cách tiếp cận này là hữu ích.

Các dạng có sẵn

Các chất chủ vận GnRH đã được bán trên thị trường và có sẵn cho mục đích sử dụng y khoa bao gồm buserelin, gonadorelin, goserelin, histrelin, leuprorelin, nafarelin và triptorelin. Các chất chủ vận GnRH được sử dụng hầu hết hoặc chỉ trong y học thú y bao gồm deslorelin và ịrelin. Các chất chủ vận GnRH có thể được sử dụng bằng cách tiêm, bằng thiết bị cấy ghép, hoặc qua đường mũi dưới dạng xịt mũi. Thuốc tiêm đã được bào chế để sử dụng hàng ngày, hàng tháng và hàng quý, và các thiết bị cấy ghép hiện có có thể kéo dài từ một tháng đến một năm. Ngoại trừ gonadorelin là một progonadotropin, thì tất cả các chất chủ vận GnRH khác đã được phê duyệt đều được sử dụng là antigonadotropin.

Các chất chủ vận GnRH gây giảm nhạy cảm được sử dụng trên lâm sàng hiện có với các dạng thuốc sau:

  • Thuốc tiêm tác dụng ngắn (một lần mỗi ngày): buserelin, histrelin, leuprorelin, triptorelin
  • Thuốc tiêm dự trữ tác dụng kéo dài hoặc thuốc tiêm pellet (một đến sáu tháng một lần): leuprorelin, triptorelin
  • Thiết bị cấy ghép dạng tiêm (cứ một đến ba tháng một lần): buserelin, goserelin, leuprorelin
  • Pellet được cấy ghép bằng phẫu thuật (mỗi năm một lần): histrelin, leuprorelin
  • Xịt mũi (hai đến ba lần mỗi ngày): buserelin, nafarelin

Chống chỉ định

Các chất chủ vận GnRH là các thuốc mang thai loại X.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ của thuốc chủ vận GnRH là các dấu hiệu và triệu chứng của chứng giảm tiết estrogen, bao gồm bốc hỏa, đau đầu và loãng xương. Ở những bệnh nhân điều trị lâu dài, có thể cung cấp lại một lượng nhỏ estrogen ("phác đồ bổ trợ add-back") để chống lại các tác dụng phụ như vậy và ngăn ngừa sự mất xương. Nói chung, bệnh nhân điều trị dài hạn, cả nam và nữ, thường trải qua quá trình quét DEXA hàng năm để đánh giá mật độ xương.

Cũng có báo cáo cho thấy rằng chất chủ vận GnRH được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn cuối có thể làm tăng thêm 30% nguy cơ mắc các vấn đề về tim.

Dược lý

Chất chủ vận GnRH hoạt động là chất chủ vận của thụ thể GnRH, đích sinh học của hormone giải phóng gonadotropin (GnRH). Những loại thuốc này có thể là cả peptid và phân tử nhỏ. Chúng được mô phỏng sau khi hormone thần kinh GnRH của vùng dưới đồi, tương tác với thụ thể GnRH để tạo ra đáp ứng sinh học, giải phóng hormone tuyến yên gồm hormone kích thích nang trứng (FSH) và hormone tạo hoàng thể (LH). Tuy nhiên, sau đáp ứng "bùng nổ" ban đầu, tiếp tục kích thích bằng các chất chủ vận GnRH sẽ làm tuyến yên giảm nhạy cảm (bằng cách gây ra sự điều hòa xuống thụ thể GnRH) thành GnRH. Việc giảm nhạy cảm của tuyến yên làm giảm sự bài tiết LH và FSH và do đó gây ra trạng thái 'không rụng trứng suy tuyến sinh dục do suy giảm gonadotropin', đôi khi được gọi là "mãn kinh giả" hoặc "cắt buồng trứng bằng thuốc". trong khi nồng độ testosterone thường tăng lên 140 đến 200% so với giá trị ban đầu. Tuy nhiên, sau khi dùng thuốc liên tục, tác dụng suy giảm tuyến sinh dục mạnh (tức là giảm FSH và LH) thông qua sự điều hòa xuống thụ thể bằng cách nhập bào thụ thể. Nói chung, suy sinh dục có thể hồi phục này là mục tiêu điều trị. Trong giai đoạn bùng nổ, nồng độ cao nhất của testosterone xảy ra sau 2 đến 4 ngày, nồng độ testosterone trở lại ban đầu sau 7 đến 8 ngày, và nồng độ testosterone thiến đạt được sau 2 đến 4 tuần. Sau khi ngừng sử dụng chất chủ vận GnRH ngoại sinh, cần 5 đến 8 ngày để sự bài tiết gonadotropin bình thường được phục hồi hoàn toàn.

Nhiều loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng để ngăn chặn sự bùng nổ testosterone và/hoặc ảnh hưởng của nó khi khởi trị bằng chất chủ vận GnRH. Gồm

Antigonadotropin: progestogen (cyproterone axetat; chlormadinone axetat) và estrogen (diethylstilbestrol, fosfestrol (diethylstilbestrol diphosphate), và estramustine phosphate)

Antiandrogen: antiandrogen không steroid (flutamide, nilutamide và bicalutamide)

Các chất ức chế tổng hợp androgen như ketoconazole và abiraterone axetat.

Hóa học

Các chất chủ vận GnRH được mô phỏng tổng hợp sau khi decapeptit tự nhiên GnRH với các biến đổi cụ thể, thường là các thay thế kép và đoạn đơn, cụ thể thường ở vị trí 6 (thay thế amino acid), 9 (alkyl hóa) và 10 (loại bỏ). Các chất thay thế này ức chế sự giáng hóa nhanh. Các chất chủ vận có sự thay thế kép gồm: leuprorelin, buserelin, histrelin, goserelin và deslorelin. Nafarelin và triptorelin là các chất chủ vận có sự thay thế đơn ở vị trí 6.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chất chủ vận hormone giải phóng gonadotropin** (**Chất chủ vận GnRH**) là một loại thuốc ảnh hưởng đến gonadotropin và hormone sinh dục. Chất này có trong các chỉ định của ngành y học hỗ
**Chất điều biến GnRH**, hoặc **chất điều biến thụ thể GnRH**, còn được gọi là **chất điều biến LHRH** hoặc **chất điều biến** **thụ thể LHRH**, là một loại thuốc điều biến thụ thể GnRH,
**Chất đối kháng hormone giải phóng gonadotropin** **(chất đối kháng** **GnRH)** là một nhóm thuốc đối kháng thụ thể hormone giải phóng gonadotropin (thụ thể GnRH) và do đó đối kháng tác dụng của hormone
**Thụ thể hormone giải phóng gonadotropin** **(GnRHR)**, còn được gọi là thụ thể hormone giải phóng hormone hoàng thể hoá (**LHRHR**), là một thành viên của họ thụ thể bắt cặp với protein G (GPCR)
phải|nhỏ|634x634px| Sơ đồ thể hiện tiến trình của chu kỳ kinh nguyệt và các hormone có tác động đến tiến trình này. **Chu kỳ kinh nguyệt** là sự biến đổi tự nhiên thường xuyên xảy
**Rối loạn trầm cảm** (**MDD**, **M**ajor **D**epressive **D**isorder) hay **trầm cảm** là một chứng rối loạn tâm thần phổ biến. Các triệu chứng của căn bệnh bao gồm: tâm trạng buồn bã kéo dài ít
**Triptorelin**, được bán dưới tên thương hiệu **Decapeptyl** và **Gonapeptyl** trong số những loại khác, là một loại thuốc gây kích thích tuyến yên, do đó làm giảm bài tiết hormone luteinizing (LH) và hormone
**Azagly-nafarelin**, được bán dưới tên thương hiệu **Gonazon**, là một loại chất chủ vận hormone giải phóng gonadotropin (chất chủ vận GnRH) được sử dụng trong thuốc thú y ở châu Âu. Nó là một
**Peforelin** (), hoặc **peforelin acetate**, được bán dưới tên thương hiệu **Maprelin**, là một chất chủ vận hormone giải phóng gonadotropin (thuốc chủ vận GnRH) được sử dụng trong thuốc thú y ở châu Âu
**Ganirelix** acetate (hoặc diacetate), được bán dưới tên thương hiệu **Orgalutran** và **Antagon** trong số những loại khác, là một chất đối vận hormone giải phóng gonadotropin cạnh tranh (chất đối vận GnRH). Nó chủ
**Deslorelin,** được bán trên thị trường dưới tên biệt dược **Ovuplant,** **SucroMate,** và **Suprelorin**, là một chất siêu chủ vận hormone giải phóng gonadotropin dạng tiêm (Chất chủ vận GnRH), được sử dụng làm thuốc
**Darolutamide** (được bán dưới tên thương mại **Nubeqa** bởi Bayer HealthCare) là một loại thuốc được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn chưa di căn (nmCRPC) và
phải|khung|Insulin là một [[hormone peptide chứa hai chuỗi liên kết chéo bởi các cầu nối disulfide.]] **Insulin** (, từ Latin _insula,_ nghĩa đen: 'đảo') là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào
**Abarelix**, được bán dưới tên **Plenaxis**, là một chất đối kháng hormone giải phóng gonadotropin (thuốc đối vận GnRH) được bán trên thị trường Đức và Hà Lan. Nó chủ yếu được sử dụng trong
**Hormon kích thích tuyến giáp** (còn được gọi là **thyrotropin**, **hormone thyrotropic** hoặc viết tắt **TSH**) là một loại hormone tuyến yên kích thích tuyến giáp sản xuất thyroxine (T 4), và sau đó triiodothyronine
**Degarelix** () hoặc **degarelix acetate** (), được bán dưới tên thương hiệu **Firmagon** trong số những người khác, là một liệu pháp hormone được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Testosterone
phải|nhỏ|[[Epinephrine (adrenaline), một loại hoóc-môn catecholamine]] **Nội tiết tố** hay **hoóc-môn** (Tiếng Anh: _hormone_) là một chất hóa học được tiết ra bởi một hoặc nhiều tế bào và chúng tác động lên các tế
Phụ nữ khi bước vào tuổi tiền mãn kinh - mãn kinh hay nam giới vào giai đoạn mãn dục, họ gặp nhiều bất ổn do sự sụt giảm của progesteron, estrogen, testosterone, và đặc
**Domperidone**, được bán dưới tên thương hiệu **Motilium**, là một chất đối kháng thụ thể dopamine chọn lọc ngoại vi được phát triển bởi Janssen Pharmaceutica và được sử dụng như một chất chống nôn,
**Hydroxyprogesterone caproate** (**OHPC**), được bán dưới tên thương hiệu **Proluton** và **Makena**, là một loại thuốc **proestin** được sử dụng để ngăn ngừa sinh non ở phụ nữ mang thai có tiền sử bệnh và
phải|Chu kỳ kinh nguyệt **Kinh nguyệt** là tập hợp các thay đổi sinh lý lặp đi lặp lại ở cơ thể phụ nữ dưới sự điều khiển của hệ hormone sinh dục và cần thiết
**Vùng dưới đồi** (_Hypothalamus_) là một cấu trúc thuộc não trung gian, nằm quanh não thất ba và nằm chính giữa hệ viền (limbic). Vùng dưới đồi có đường liên hệ trực tiếp theo hai
Biểu tượng của sinh vật [[đực trong sinh học và nam giới, hình chiếc khiên và ngọn giáo. Đây cũng là biểu tượng của Sao Hỏa trong chiêm tinh học, của thần chiến tranh trong
nhỏ|ung thư vú giai đoạn 1A **Ung thư vú** là loại ung thư thường gặp nhất và gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ nhiều nước công nghiệp. Theo Cơ quan Nghiên cứu Ung