✨Catherine Deneuve

Catherine Deneuve

Catherine Deneuve (tiếng Pháp ), sinh ngày 22.10.1943 là nữ diễn viên điện ảnh và truyền hình Pháp, đã đoạt giải César 2 lần, được đề cử cho Giải Oscar và Giải BAFTA.

Thời niên thiếu

Deneuve có tên khai sinh là Catherine Fabienne Dorléac, sinh tại Paris, là con gái thứ ba trong số 4 người con gái của diễn viên kịch và điện ảnh Pháp Maurice Dorléac và nữ diễn viên Renée Deneuve.

Deneuve có 3 chị em gái: Danielle Dorléac (sinh năm 1937), nữ diễn viên Françoise Dorléac (sinh năm 1942, chết trong tai nạn xe hơi ngày 26.6.1967) và Sylvie Dorléac (sinh năm 1946). Năm 1967, bà xuất hiện trong phim ca nhạc Les Demoiselles de Rochefort của Jacques Demy, cùng với chị gái, Françoise Dorléac.

Deneuve hoạt động tích cực trong các phim châu Âu trong thập niên 1960 và 1970, và hạn chế xuất hiện trong các phim Mỹ The April Fools (1969) và Hustle (1975). Các vai chính của bà trong thời gian này trong các phim như Tristana (1970, lại với Buñuel) và A Slightly Pregnant Man (1973, đối đầu Marcello Mastrioanni). Trong thập niên 1980, các phim của Deneuve gồm có Le Dernier métro (1980) của François Truffaut', (trong đó bà đoạt một giải César cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất) và The Hunger (1983) của Tony Scott (trong vai ma cà rồng ái nam con gái, cùng đóng vai chính với David Bowie và Susan Sarandon, một vai mang lại cho bà một nhóm người nữ đồng tính luyến ái và người thô lỗ ủng hộ đáng kể).

Đầu thập niên 1990, Deneuve thu được nhiều sự ca ngợi quốc tế cho các diễn xuất trong nhiều phim, trong đó có phim Indochine (Đông Dương) (1992) (phim này bà đoạt thêm một Giải César cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất và được đề cử cho Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất); và 2 phim của André Téchiné: Ma saison préférée (1993) và Les Voleurs (1995). Năm 1994 bà là phó chủ tịch Ban giám khảo Liên hoan phim Cannes. Năm 1996, Deneuve đã bày tỏ lòng kính trọng đạo diễn đã đưa nàng lên cương vị ngôi sao bằng việc xuất hiện trong phim tài liệu L'Univers de Jacques Demy. Năm 1998, bà lại được hoan nghênh và đoạt Cúp Volpi tại Liên hoan phim Venezia cho diễn xuất trong phim Place Vendôme. Cuối thập niên 1990 Deneuve tiếp tục làm việc đều đặn, và năm 1999 xuất hiện trong 5 phim: Est-Ouest, Le temps retrouvé, Pola X, Belle-mamanLe vent de la nuit.

Năm 2000, Deneuve diễn xuất trong phim Dancer in the Dark (2000) của Lars von Trier song song với nữ ca sĩ người Iceland Björk. Phim này là đề tài cho việc xem xét bình luận đáng kể và đã được bầu chọn đoạt Giải Cành cọ vàng tại Liên hoan phim Cannes. Năm 2002, bà cùng đoạt chung Giải Gấu bạc cho Toàn bộ các diễn viên xuất sắc của phim "8 Women" tại Liên hoan phim quốc tế Berlin. Năm 2005, Deneuve xuất bản quyển nhật ký A l'ombre de moi-meme ("Trong bóng của chính tôi", xuất bản bằng tiếng Anh dưới nhan đề Close Up and Personal: The Private Diaries of Catherine Deneuve); trong đó bà viết về các kinh nghiệm của mình khi đóng các phim IndochineDancer in the Dark. Năm 2006, Deneuve đứng đầu Ban giám khảo Liên hoan phim Venezia. Deneuve vẫn tiếp tục làm việc đều đặn, mỗi năm đóng ít nhất 2 hoặc 3 phim.

Nghề nghiệp khác

Làm người mẫu

Deneuve được coi như nguồn cảm hứng cho nhà thiết kế trang phục Yves Saint Laurent'; ông ta đã thiết kế trang phục cho bà trong các phim Belle de Jour, La Chamade, La Sirène du Mississippi, LizaThe Hunger.

Deneuve cũng là bộ mặt của hãng nước hoa Chanel No. 5 trong thập niên 1970 và đã tạo ra việc bán vô số nước hoa này ở Hoa Kỳ, đến nỗi báo chí Mỹ, bị quyến rũ bởi vẻ duyên dáng của bà, đã đề cử bà là phụ nữ lịch thiệp nhất thế giới.

Hình ảnh của bà đã được sử dụng để đại diện cho Marianne, biểu tượng quốc gia của Cộng hòa Pháp, từ năm 1985 tới năm 1989. Năm 1992, Deneuve trở thành người mẫu cho mặt hàng chăm sóc da của hãng mỹ phẩm Yves Saint Laurent. Năm 2001, bà được chọn là bộ mặt mới của hãng mỹ phẩm L'Oréal Paris.

Năm 2006, Deneuve trở thành người gợi cảm hứng thứ ba cho loạt M•A•C Beauty Icon. Deneuve và hãng Make-up Art Cosmetics hợp tác chặt chẽ trong bộ sưu tập màu và đã sẵn sàng để bán ở các ở các địa điểm của hãng M•A•C trên khắp thế giới trong tháng 2 năm 2006.

Cuối năm 2007, Deneuve bắt đầu xuất hiện trên các quảng cáo túi đựng hành lý mới của hãng Louis Vuitton.

Kinh doanh

Năm 1986, Deneuve đưa ra loại nước hoa do chính bà sản xuất Deneuve. Bà cũng thiết kế ly thủy tinh, giày dép, đồ nữ trang và thiệp chúc mừng.

Việc từ thiện

  • Deneuve được đề cử làm Đại sứ thiện chí UNESCO cho việc bảo vệ di sản phim năm 1994. Ngày 12.11.2003, bà từ chức để phản đối việc đề cử nhà kinh doanh Pháp Pierre Falcone làm đại diện ở Angola, điều đó cho phép ông ta thoát khỏi sự điều tra và truy tố về việc buôn bán vũ khí bất hợp pháp.
  • Deneuve đòi các quyền thuộc về bà khi đại diện Marianne phải được trao cho tổ chức Ân xá Quốc tế.
  • Louis Vuitton đã tặng tiền cho quỹ The Climate Project, do Al Gore đứng đầu, nhân danh Deneuve.
  • Deneuve cũng tham gia các tổ chức Children Action, Children of Africa, Orphelins Roumains và Phóng viên không biên giới.
  • Douleur sans frontiers - Cuối năm 2003, Deneuve thu một chương trình truyền thanh thương mại, khuyến khích quyên góp để chống lại sự đau đớn trên toàn cầu, đặc biệt là các nạn nhân của mìn.
  • Handicap International - Giữa tháng 7 năm 2005, Deneuve cho mượn giọng cho thông điệp thương mại truyền thanh, TV và điện ảnh, lên án việc sử dụng BASM (bom chùm).
  • Voix de femmes pour la démocratie (‘’Tiếng nói của phụ nữ ủng hộ dân chủ’’) - Deneuve đọc bản văn "Le petit garçon," của Jean-Lou Dabadie, trên đĩa CD mang tên "Voix de femmes pour la démocratie." Đĩa CD này được bán lấy tiền dùng vào lợi ích của các nữ nạn nhân chiến tranh và trào lưu chính thống đấu tranh cho dân chủ.
  • Deneuve cũng tham dự nhiều việc từ thiện trong dấu tranh chống bệnh AIDS và bệnh ung thư. Bản nguyên ngôn này được đăng trên báo Le Nouvel Observateur ngày 5.4.1971. Cùng năm, nữ luật sư Gisèle Halimi thành lập nhóm Choisir ("Chọn lựa"), để bảo vệ các phụ nữ đã ký tên vào Bản tuyên ngôn 343.
  • Deneuve tham gia chương trình Ân xá Quốc tế nhằm đòi hủy bỏ án tử hình.
  • Năm 2001, Deneuve gửi một thỉnh nguyện thư do nhóm người ở Pháp tổ chức gọi là "Together Against the death penalty," tới Đại sứ quán Mỹ ở Paris.
  • Tháng 4 năm 2007, Deneuve ký một thỉnh nguyện thư trên Internet phản đối việc đối xử ghét phụ nữ của nữ ứng cử viên tổng thống Pháp của đảng xã hội Ségolène Royal. Trên 8.000 đàn ông và phụ nữ Pháp đã ký thỉnh nguyện thư này, trong đó có nữ diễn viên Jeanne Moreau.

Đời tư

Deneuve nói lưu loát các tiếng Pháp, tiếng Ý, tiếng Anh và ít lưu loát tiếng Đức. Hoạt động trong giờ rảnh rỗi và niềm say mê của bà là vẽ, làm vườn, chụp hình, đọc sách, nghe nhạc, xem phim, thời trang, cổ vật và trang trí. nam diễn viên Marcello Mastroianni, và nhà tư bản Pierre Lescure của Canal+.

Deneuve có hai người con: nam diễn viên Christian Vadim, với Roger Vadim, và nữ diễn viên Chiara Mastroianni, với Marcello Mastroianni.

Các phim đã tham gia

Discography

  • Souviens Toi De M'oublier (1983)

Giải thưởng

Giải César cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất

  • 1981 - Le Dernier métro
  • 1993 - Indochine

Các giải khác

  • 1981 - Giải David di Donatello, (Nữ diễn nước ngoài xuất sắc nhất) - Le Dernier métro
  • 1993 - Women in Film Crystal Awards, (Giải thưởng quốc tế)
  • 1995 - Liên hoan phim quốc tế San Sebastián, (Giải thành tựu suốt đời Donostia)
  • 1997 - Liên hoan phim quốc tế Moskva, (St. George bạc) - (Cống hiến cho điện ảnh thế giới)
  • 1998 - Liên hoan phim Venezia, (Cúp Volpi, Nữ diễn viên xuất sắc nhất) - Place Vendôme
  • 1998 - Liên hoan phim quốc tế Berlin, (Giải Gấu vàng danh dự)
  • 2000 - Liên hoan phim Art, (Actor's Mission Award)
  • 2001 - Giải Bambi, (Phim - Quốc tế)
  • 2002 - Liên hoan phim quốc tế Berlin, (Giải Gấu bạc) - 8 Women, chung với toàn bộ diễn viên
  • 2002 - Giải Phim châu Âu, (Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất) - 8 Women, chung với toàn bộ diễn viên
  • 2005 - "Giải Cành cọ vàng danh dự" Liên hoan phim Cannes
  • 2006 - Liên hoan phim quốc tế Bangkok, (Golden Kinnaree Career Achievement Award)
  • 2008 - "Giải đặc biệt của Ban giám khảo Liên hoan phim Cannes thứ 61" Giải đặc biệt cho Liên hoan phim Cannes thứ 61 (với Clint Eastwood)

Các đề cử

  • Giải César cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất 1976 - Le Sauvage 1982 - Hôtel des Amériques 1988 - Agent trouble 1989 - Drôle d'endroit pour une rencontre 1994 - Ma saison préférée 1997 - Les Voleurs ** 1999 - Place Vendôme
  • Giải César cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất ** 2006 - Palais Royal!
  • Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất ** 1992 - Indochine
  • Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất ** 1967 - Belle de Jour
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Catherine Deneuve** (tiếng Pháp ), sinh ngày 22.10.1943 là nữ diễn viên điện ảnh và truyền hình Pháp, đã đoạt giải César 2 lần, được đề cử cho Giải Oscar và Giải BAFTA. ## Thời
**Giải César cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất** là một giải César được trao hàng năm cho một nữ diễn viên trong vai chính, được bầu chọn là xuất sắc nhất. Một số
**_Đông Dương_** (tiếng Pháp: _Indochine_) là một bộ phim Pháp của đạo diễn Régis Wargnier công chiếu lần đầu năm 1992. Lấy bối cảnh Việt Nam trong thời gian là thuộc địa của Pháp, bộ
**Giải César** là một giải thưởng điện ảnh quốc gia của Pháp. Giải thưởng có tên gọi cũ là _Nuit des César_ và lần đầu tổ chức vào năm 1976. Các đề cử được lựa
**Giải César cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất** là một giải César cho nữ diễn viên đóng vai phụ trong một phim, được bầu chọn là xuất sắc nhất. Dưới đây là danh
[[Marilyn Monroe là "Biểu tượng sex vĩ đại nhất mọi thời đại" cho tới thập niên 2000, với hình tượng "_Chiếc váy dài bay_" rất đỗi phổ biến trong văn hóa đại chúng.]] [[Madonna (ca
**Liên hoan phim Cannes thường niên lần thứ 76** là liên hoan phim diễn ra từ ngày 16 đến ngày 27 tháng 5 năm 2023. Nhà làm phim người Thụy Điển Ruben Östlund là trưởng
**Giải Phim châu Âu** là một giải do Viện Hàn lâm Phim châu Âu (_European Film Academy_) trao hàng năm cho các thành tựu trong ngành điện ảnh châu Âu. Giải gồm trên 10 thể
**Charlotte Gainsbourg**, phát âm () tên đầy đủ **Charlotte Lucy Ginsburg**, sinh ngày 21 tháng 7 năm 1971, là một diễn viên, ca sĩ, tác giả ca khúc người Pháp - Anh. ## Đời tư
**Camp** là một phong cách và cảm nhận thẩm mỹ, cho rằng điều gì đó hấp dẫn bởi gu thẩm mỹ dở tệ và giá trị châm biếm của nó. Mỹ học của camp phá
**Khách sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi** (trước đây là **Grand Métropole Hotel**), mở cửa năm 1901 tại Hà Nội, thủ đô Liên bang Đông Dương là khách sạn năm sao sang trọng mang trong mình
**Liên hoan phim quốc tế San Sebastián** (; tiếng Basque: Donostia Zinemaldia) là một liên hoan phim hàng năm thuộc loại A của Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội các nhà sản xuất phim
**Cúp Volpi** (tiếng Ý: _Coppa Volpi_) là một cúp của Liên hoan phim Venezia trao cho các nam nữ diễn viên được bầu chọn là xuất sắc nhất. Cúp được thiết lập từ năm 1935
**Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất** là một giải BAFTA được trao hàng năm cho nữ diễn viên chính trong một phim, được bầu chọn là xuất sắc nhất trong năm.
**Mercedes Sampietro**, tên khai sinh là **Mercedes Sampietro Marro**, sinh ngày 24.1.1947 tại Barcelona, là một nữ diễn viên Tây Ban Nha. Bà bắt đầu sự nghiệp diễn xuất trên sân khấu từ năm 1979,
nhỏ|Café de Flore, năm 2019 **Café de Flore** là một quán cà phê nổi tiếng, nằm ở số 172 đại lộ Saint-Germain, Quận 6 thành phố Paris. Được mở từ năm 1887, trong suốt thế
thumb|[[Jean Gabin, Louis de Funès, Jeanne Moreau, Alain Delon, Brigitte Bardot, Jean-Paul Belmondo, Isabelle Huppert, Jean Dujardin, Gérard Depardieu.]] **Điện ảnh Pháp** là nền nghệ thuật và công nghiệp điện ảnh của Pháp, nền điện
**_Đi tìm thời gian đã mất_** (tiếng Pháp: _À la recherche du temps perdu_) là bộ tiểu thuyết gồm 7 tập của nhà văn Pháp Marcel Proust, được viết từ 1908-1909 đến 1922 và xuất
**Marion Cotillard** (sinh ngày 30 tháng 9 năm 1975) là một nữ diễn viên người Pháp. Cô được trao Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải Oscar lần thứ 80
**Phạm Linh Đan** (sinh ngày 20 tháng 6 năm 1974) là một diễn viên người Pháp gốc Việt. Cô được biết đến nhiều nhất qua bộ phim _Đông Dương_ (_Indochine_, 1992) và giành được giải
**Liên hoan phim Cannes** (tiếng Pháp: _le Festival international du film de Cannes_ hay đơn giản là _le Festival de Cannes_) là một trong những liên hoan phim có uy tín nhất thế giới, được
nhỏ|[[Chợ Bến Thành về đêm, nơi đây là biểu tượng không chính thức của Thành phố Hồ Chí Minh.]] **Thành phố Hồ Chí Minh **là tên gọi chính thức từ tháng 7 năm 1976 khi
**Isabelle Yasmine Adjani** (sinh ngày 27 tháng 6 năm 1955) là một nữ diễn viên điện ảnh và ca sĩ Pháp. Adjani đã xuất hiện trong 30 bộ phim từ năm 1970. Cô giữ kỷ
**Sophie Marceau** (; tên khai sinh: **Sophie Danièle Sylvie Maupu**, sinh ngày 17 tháng 11 năm 1966) là một nữ diễn viên, đạo diễn, nhà biên kịch và văn sĩ người Pháp. Từ lúc còn
nhỏ|phải| Khách sạn với trang trí dịp [[Tết 2011 ]] **Khách sạn Majestic Saigon**, tên giao dịch tiếng Anh: _Majestic Hotel_, là một trong những khách sạn có bề dày lịch sử nổi tiếng của
**Helmut Newton** (tên khai sinh **Helmut Neustädter**, sinh ngày 31 tháng 10 năm 1920, mất ngày 23 tháng 1 năm 2004) là một nhiếp ảnh gia người Úc gốc Đức. Ông nổi tiếng là người
**Amina Annabi** (, _Amina Al-Annabi_) (sinh ngày 5 tháng 3 năm 1962, Carthage, Tunisia) là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Pháp gốc Tunisia, nổi tiếng nhất khi về nhì tại Eurovision Song Contest
**Rudolf của Áo** (_Rudolf Franz Karl Josef_; 21 tháng 8 năm 1858 – 30 tháng 1 năm 1889) là người con thứ ba và là con trai duy nhất của Hoàng đế Franz Joseph I
**William J. "Bill" Cunningham Jr.** (13 tháng 3 năm 1929 – 25 tháng 6 năm 2016) là một nhiếp ảnh gia thời trang cho tờ _The New York Times_, nổi tiếng vì những tác phẩm
**Valentina Vargas** (sinh ngày 31 tháng 12 năm 1964) là diễn viên người Chile. Bà dành cả sự nghiệp điện ảnh của mình tại Pháp. ## Tiểu sử Valentina Vargas bắt đầu sự nghiệp của