✨Cặp electron

Cặp electron

thumb|[[Orbital phân tử mô tả liên kết hóa trị (trái) và cực trị (phải) trong một phân tử 2 nguyên tử. Trong cả hai trường hợp, liên kết được tạo ra bởi sự hình thành một cặp electron.]] Trong hóa học một cặp electron, hay cặp điện tử, cặp Lewis, bao gồm hai điện tử có cùng quỹ đạo phân tử nhưng lại có spin ngược nhau.

Khái niệm cặp điện tử được Gilbert N. Lewis giới thiệu trong một bài báo năm 1916.

Khái niệm

Vì electron là fermion, nguyên lý loại trừ Pauli cấm các hạt này có cùng số lượng tử. Vì vậy cách duy nhất để chiếm cùng một quỹ đạo, tức là có cùng số lượng tử quỹ đạo, là khác nhau về số lượng tử spin. Điều này làm hạn chế số lượng các điện tử trong cùng quỹ đạo về giá trị hai điện tử.

Việc ghép cặp spin thường là thuận lợi về năng lượng, và các cặp electron đóng một vai trò rất lớn trong hóa học. Chúng có thể tạo thành một liên kết hóa học giữa hai nguyên tử, hoặc chúng có thể xảy ra như một cặp đơn độc điện tử hóa trị. Chúng cũng điền vào các mức cốt lõi của một nguyên tử.

Bởi vì spin được ghép cặp, moment từ của cặp điện tử sẽ bị triệt tiêu và sự đóng góp của cặp với các tính chất từ ​​nói chung sẽ là nghịch từ.

Mặc dù một xu hướng chủ yếu là ghép cặp electron có thể được quan sát thấy trong hóa học, cũng có thể các điện tử xuất hiện như các electron không ghép cặp.

Trong trường hợp liên kết kim loại, moment từ cũng triệt tiêu ở mức độ lớn, nhưng mối liên kết này mang tính cộng đồng hơn để không thể phân biệt các cặp electron riêng lẻ và tốt hơn nên xem xét các electron như là một "đại dương" tập thể.

Một trường hợp rất đặc biệt về sự hình thành cặp electron xảy ra trong siêu dẫn, đó là sự hình thành cặp Cooper.

thumb|Các [[cặp đơn độc trong cấu trúc Lewis của hydroxide biểu diễn bằng hai chấm.]]

Liên kết hóa học

Các cặp điện tử đóng một vai trò đặc biệt trong liên kết hóa học: liên kết nguyên tử được thực hiện qua trung gian là các cặp electron liên kết nằm giữa hai nguyên tử liên quan và phổ biến cho cả hai. Loại liên kết này là quan trọng nhất, cùng với liên kết ion và liên kết kim loại.

Ngược lại, các cặp electron tự do (hay cặp đơn độc) chỉ thuộc về một nguyên tử. Theo khuyến cáo của IUPAC, cặp này nên được biểu diễn bằng hai chấm để dễ phân biệt tốt hơn.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Orbital phân tử mô tả liên kết hóa trị (trái) và cực trị (phải) trong một phân tử 2 nguyên tử. Trong cả hai trường hợp, liên kết được tạo ra bởi sự hình thành
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
phải|nhỏ|Các nguyên tố được tô màu trong hình có electron độc thân. nhỏ|Gốc tự do tạo thành phản ứng đóng vòng (cyclization). **Electron độc thân** (tiếng Anh: _unpaired electron_) là electron đứng một mình trong
Phân bố [[electron trong nguyên tử bạc.]] phải|nhỏ|[[Electron trong orbital nguyên tử hoặc phân tử.]] nhỏ|Một [[mô hình Bohr về lithi.]] Trong vật lý nguyên tử và hóa học lượng tử, **cấu hình electron** là
thumb|323x323px|Các hạt sơ cấp trong [[Mô hình Chuẩn|thế=]] **Hạt sơ cấp** () hay còn gọi là hạt cơ bản, là các hạt hạ nguyên tử không có các cấu trúc phụ, không được cấu tạo
thumb|Các cặp đơn độc trong [[cấu trúc Lewis của hydroxide biểu diễn bằng _hai chấm_.]] Trong hóa học, một **cặp đơn độc** hay **cặp đơn lẻ** là cặp điện tử hóa trị không được chia
phải|nhỏ|350x350px|[[Electron nguyên tử và các orbital phân tử. Biểu đồ orbital (trái) được sắp xếp theo mức năng lượng tăng dần (xem quy tắc Madelung). Lưu ý rằng các orbital nguyên tử là hàm của
**Laser electron tự do** (tiếng Anh là Free Electron Laser, viết tắt FEL) là một loại laser có khả năng đổi màu (tunability) và tính phát quang đồng pha (coherent radiation) theo một nguyên tắc
**Chất nhận electron** là một thực thể hóa học nhận các electron được chuyển đến từ một hợp chất khác. Chất nhận electron là chất oxy hóa. Khả năng nhận electron của một chất nhận
nhỏ|Bắt giữ electron. **Bắt giữ electron**, hay còn gọi là **bắt giữ electron K**, **bắt giữ K** hoặc **bắt giữ electron L**, **bắt giữ L** (tiếng Anh: **K-electron capture**, hay **K-capture**, hoặc **L-electron capture**, **L-capture**)
**Electron** là tên gọi một hạt sơ cấp trong vật lý hạt. Ngoài ra, Electron trong tiếng Việt còn chỉ đến: * Elementary charge * Chi chim Electron trong họ Momotidae, Bộ Sả * Cryptorhopalum
nhỏ|phải|[[S-Adenosylmethionin, một nguồn cung cấp các nhóm methyl trong nhiều hợp chất arsenic nguồn gốc sinh vật.]] **Hóa sinh học arsenic** là thuật ngữ để nói tới các quá trình hóa sinh học có sử
thumb|right|Biểu đồ minh họa cách tăng trưởng theo cấp số nhân (màu xanh lá cây) vượt qua cả tăng trưởng tuyến tính (màu đỏ) và hình khối (màu xanh). **Tăng trưởng theo cấp số nhân**
**Sản xuất bồi đắp bằng chùm tia điện tử**, hoặc **chùm tia điện tử nóng chảy (EBM)** là một loại sản xuất bồi đắp, hay in 3D, cho các bộ phận kim loại. Nguyên liệu
nhỏ|Các kích thước tiêu chuẩn của pin sơ cấp. Từ trái qua phải: pin đa bào 4,5V, D, C, AA, AAA, AAAA, A23, pin đa bào 9V, LR44 (trên), CR2032 (dưới). **Pin sơ cấp** là
Tên lửa **Electron** là một loại thiết bị phóng quỹ đạo hai tầng có thể nối dài (thêm một tầng thứ 3) do công ty hàng không vũ trụ Mỹ Rocket Lab chế tạo để
**Máy va chạm positron điện tử vòng tròn** là một dự án máy va chạm positron-electron được đề xuất bởi cộng đồng vật lý năng lượng cao của Trung Quốc vào năm 2012, máy va
Ion là những phân tử mang điện được tạo ra do sự thừa hoặc thiếu một vài electron. Những ion cùng dấu sẽ đẩy nhau trong khi ion trái dấu sẽ hút nhau. Ví dụ,
Ion là những phân tử mang điện được tạo ra do sự thừa hoặc thiếu một vài electron. Những ion cùng dấu sẽ đẩy nhau trong khi ion trái dấu sẽ hút nhau. Ví dụ,
**_Virus corona liên quan đến hội chứng hô hấp cấp tính nặng_** (, viết tắt là **SARSr-CoV**) là một loài coronavirus gây bệnh ở người, dơi và một số loài động vật có vú khác.
thumb|Một liên kết cộng hóa trị H2 hình thành (bên phải) nơi mà hai [[nguyên tử hydro chia sẻ hai electron.]] **Liên kết cộng hóa trị**, còn gọi là **liên kết phân tử** là một
Lá cây: nơi thực hiện quá trình quang hợp ở thực vật. **Quang tổng hợp** hay gọi tắt là **quang hợp** là quá trình thu nhận và chuyển hóa năng lượng ánh sáng Mặt trời
**Lepton** (tiếng Việt đọc là Lép tôn hay Lép tông) là những hạt cơ bản, có spin bán nguyên (spin ) không tham gia vào tương tác mạnh, nhưng tuân theo nguyên lý loại trừ
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
**Neutrino** (tiếng Việt đọc là: Nơ-tri-nô, được ký hiệu bằng ký tự Hy Lạp \nu) là một fermion (một hạt sơ cấp có spin bán nguyên 1/2) chỉ tương tác với các hạt sơ cấp
thumb|Ký hiệu dùng cho pin Mặt Trời. **Tế bào quang điện** là phần tử bán dẫn có chứa trên bề mặt một số lượng lớn các cảm biến ánh sáng là diode quang, thực hiện
nhỏ|Hình ảnh minh họa nguyên tử heli. Trong hạt nhân, proton có màu hồng và neutron có màu tía **Hạt nhân nguyên tử** là cấu trúc vật chất đậm đặc chiếm khối lượng chủ yếu
nhỏ|Hình ảnh [[kính hiển vi lực nguyên tử (AFM) của một phân tử PTCDA, trong đó có thể nhìn thấy năm vòng sáu carbon.]] nhỏ|Một hình ảnh [[Kính hiển vi quét xuyên hầm|kính hiển vi
**Lý thuyết cặp điện tử vỏ hoá trị đẩy nhau**, cũng gọi bằng **thuyết Gillespie-Nyholm** hay **thuyết đẩy**, là mô hình về sức đẩy giữa các cặp electron hoá trị và dạng hình học của
right|thumb|200x200px|Sơ đồ Feynman cho thấy sự hủy cặp electron-positron thành 2 photon khi ở mức tới hạn. Trạng thái tới hạn này thường được hay gọi là positronium. Trong vật lí hạt, **sự hủy diệt**
phải|nhỏ|375x375px|Máy Linac ở trong máy gia tốc [[Australian Synchrotron sử dụng sóng vô tuyến từ một máy cộng hưởng ờ đầu linac để gia tốc chùm electron lên đến năng lượng bằng 100 MeV.]] **Máy
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
|} **Positron** là phản hạt của electron với khối lượng và spin bằng khối lượng và spin của electron, nhưng có điện tích trái dấu với electron. Positron là phản hạt đầu tiên được phát
nhỏ|325x325px|[[Bảng tuần hoàn.]] Trong hóa học, **phi kim** là một nhóm nguyên tố hóa học mà tính kim loại của những nguyên tố này không chiếm ưu thế. Ở điều kiện tiêu chuẩn (298 K
thumb|Các quốc gia thành viên tham gia dự án European XFEL được bôi đậm. **European X-ray free-electron laser** (tạm dịch **Trung tâm laser electron tự do tia X châu Âu**, viết tắt tiếng Anh là
phải|nhỏ|150x150px|[[Cấu trúc Lewis của electron superoxide. Sáu electron vỏ ngoài của mỗi nguyên tử oxy được thể hiện bằng màu đen; một cặp electron được chia sẻ (ở giữa); electron chưa ghép cặp được hiển
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
Trong vật lý lý thuyết, **sơ đồ Feynman** (hay **biểu đồ Feynman**, **lược đồ Feynman**, **giản đồ Feynman**) là phương pháp biểu diễn bằng hình ảnh các công thức toán học miêu tả hành xử
**Jack Steinberger** (25 tháng 5 năm 192112 tháng 12 năm 2020) phải chuẩn bị để gửi các con ra nước ngoài. Steinberger đến Hoa Kỳ lúc 13 tuổi, trên chuyến tàu vượt Đại Tây Dương
**Silic** là là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Si** và số nguyên tử 14. Đây là một chất rắn kết tinh cứng, giòn có ánh kim màu xanh xám và là một
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
**Amonia** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _ammoniac_ /amɔnjak/), còn được viết là **a-mô-ni-ắc**, Sản lượng amonia công nghiệp toàn cầu năm 2018 là 175 triệu tấn, không có thay đổi đáng kể so với
**Neutron** (tiếng Việt đọc là nơtron hoặc _nơ-tơ-rông_ hay _Trung hòa tử_) là một hạt hạ nguyên tử, là một trong hai loại hạt cấu tạo nên hạt nhân nguyên tử. Neutron không mang điện
Serum mạnh mẽ này là sự pha trộn hoàn hảo giữa vitamin C và axit ferulic, làm tăng cường khả năng chống oxy hóa cho làn da của bạn. Được làm giàu với vitamin B
nhỏ|phải|[[Benzen, hợp chất thơm được biết đến nhiều nhất với 6 (4n + 2, n = 1) electron phi cục bộ hóa.]] Trong hóa hữu cơ, **quy tắc Hückel** là sự ước lượng xem một
nhỏ|Hoạt hình biểu diễn sóng dừng _(màu đỏ)_ được tạo bởi sự chồng chất của sóng di chuyển sang trái _(màu xanh)_ và sóng di chuyển sang phải _(màu xanh lá cây)_
**Kính hiển vi điện tử truyền qua** (tiếng Anh: _transmission electron microscopy_, viết tắt: TEM) là một thiết bị nghiên cứu vi cấu trúc vật rắn, sử dụng chùm điện tử có năng lượng cao
:_Xem các nghĩa khác tại proton (định hướng)_ **Proton** (ký hiệu **p** hay **p+**; tiếng Hy Lạp: _πρώτον_ nghĩa là "đầu tiên"; tiếng Việt: _prô-tông_) là 1 loại hạt tổ hợp, hạt hạ nguyên tử
alt=The solar wind moving through the magnetosphere alters the movements of charged particles in the Earth's thermosphere or exosphere, and the resulting ionization of these particles causes them to emit light of varying colour, thus
**Hạt tau (tauon)** còn gọi là _tau lepton_ hay _tauon_ là một hạt cơ bản tương tự như electron, thuộc gia đình fermion, nhóm lepton, thế hệ thứ ba, với điện tích âm và một