✨Positron

Positron

|}

Positron là phản hạt của electron với khối lượng và spin bằng khối lượng và spin của electron, nhưng có điện tích trái dấu với electron. Positron là phản hạt đầu tiên được phát hiện trong thế giới các hạt vi mô.

Trong chân không, positron tồn tại rất lâu với thời gian sống cỡ 4,3×1023 năm, tuy nhiên trong môi trường, nó lại có thời gian sống khá ngắn do bị hủy cặp gần như tức thời với electron của môi trường.

Lịch sử phát hiện và nghiên cứu

Năm 1928, Paul Dirac công bố bài báo cho rằng các electron có thể có cả năng lượng dương và âm. Bài báo này giới thiệu phương trình Dirac một sự thống nhất của cơ học lượng tử, thuyết tương đối hẹp, và sau đó là khái niệm mới về Spin electron để giái thích hiệu ứng Zeeman. Paul Dirac là người đầu tiên đoán nhận về sự tồn tại của positron trên lý thuyết và rút ra được các tính chất của nó từ việc lý giải nghiệm âm của phương trình năng lượng. Vào năm 1932, Carl David Anderson đã phát hiện ra positron trong các tia vũ trụ với các tính chất hoàn toàn phù hợp với các tiên đoán của Dirac. Với phát hiện này ông đã nhận được giải Nobel vật lý năm 1936.

Anderson đã không dùng thuật ngữ positron, nhưng cho phép sử dụng nó như đề nghị của người biên tập tạp chí Physical Review mà ông gởi bài công bố phát hiện này năm 1932. Positron là dấu hiện phản vật chất đầu tiên và được phát hiện khi Anderson cho các tia bức xạ vũ trụ đi qua buồng mây và đĩa chì. Một nam châm bao quanh bộ dụng cụ này, làm cho các hạt bị uốn cong theo nhiều hướng khác nhau tùy theo điện tích của chúng. Các tia ion bên trái theo mỗi positron để lại trên tấm ảnh với độ cong phù hợp với tỉ lệ khối lượng-điện tích của electron, nhưng khác hướng cho thấy rằng nó tích điện dương.

Anderson đã viết rằng positron có thể được phát hiện sớm hơn dựa trên công trình của Chung-Yao Chao chỉ khi nó được theo đuổi đến cùng. Frédéric và Irène Joliot-Curie ở Paris đưa ra chứng cứ về positron trên các tấm ảnh cũ khi các kết quả của Anderson được công bố, nhưng họ nhầm lẫn chúng là proton.

Thuộc tính

Có thể coi positron có 3 tương tác chính:

  • Tán xạ với hạt mang điện nói chung
  • Tạo muon μ
  • Hủy cặp với electrron để tạo ra cặp lượng tử gamma bay ngược chiều nhau Image:Electron-positron-annihilation.svg Image:Electron-positron-scattering.svg Image:Photon to Electron Positron.svg Image:Création de paires (électron positron).PNG Image:Feynmann Diagram Gluon Radiation.svg Image:Annihilation.png Image:E288 1976 ee spectrum.png Image:Proton decay GUT simple.svg Image:Antihydrogen creation.svg
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phát xạ positron** hoặc phân rã beta cộng với phân rã (phân rã β+) là một phân nhóm của phân rã phóng xạ gọi là phân rã beta, trong đó một proton bên trong hạt
|} **Positron** là phản hạt của electron với khối lượng và spin bằng khối lượng và spin của electron, nhưng có điện tích trái dấu với electron. Positron là phản hạt đầu tiên được phát
**Máy va chạm positron điện tử vòng tròn** là một dự án máy va chạm positron-electron được đề xuất bởi cộng đồng vật lý năng lượng cao của Trung Quốc vào năm 2012, máy va
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
Trong vật lý lý thuyết, **sơ đồ Feynman** (hay **biểu đồ Feynman**, **lược đồ Feynman**, **giản đồ Feynman**) là phương pháp biểu diễn bằng hình ảnh các công thức toán học miêu tả hành xử
Bức ảnh buồng mây của C.D. Anderson của positron đầu tiên từng được xác định. Một tấm chì 6 mm ngăn cách nửa trên của buồng với nửa dưới. Positron phải đến từ bên dưới
nhỏ|[[Phân rã alpha là một loại phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra một hạt alpha, và do đó biến đổi (hay "phân rã") thành một nguyên tử có số
right|thumb|200x200px|Sơ đồ Feynman cho thấy sự hủy cặp electron-positron thành 2 photon khi ở mức tới hạn. Trạng thái tới hạn này thường được hay gọi là positronium. Trong vật lí hạt, **sự hủy diệt**
Ngược với hydro, phản hydro có một [[phản proton và một positron.]] **Phản** **Hydro** là nguyên tố phản vật chất tương ứng với hydro. Ký hiệu chuẩn của phản hydro là ****, tức chữ H
**Neutrino** (tiếng Việt đọc là: Nơ-tri-nô, được ký hiệu bằng ký tự Hy Lạp \nu) là một fermion (một hạt sơ cấp có spin bán nguyên 1/2) chỉ tương tác với các hạt sơ cấp
Trong vật lý hạt nhân, **phân rã beta** (**phân rã β**) là một kiểu phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra hạt beta (electron hoặc positron). Trong trường hợp sinh
phải|nhỏ|200x200px| Một [[electron và positron quay quanh trung tâm khối lượng chung của chúng.. Đây là một trạng thái lượng tử ràng buộc được gọi là **positronic**. ]] **Positronic** (**Ps**) là một hệ thống bao
**Jack Steinberger** (25 tháng 5 năm 192112 tháng 12 năm 2020) phải chuẩn bị để gửi các con ra nước ngoài. Steinberger đến Hoa Kỳ lúc 13 tuổi, trên chuyến tàu vượt Đại Tây Dương
**Hạt beta** là tên gọi chung của điện tử (e, β) và positron (e+, β+) phát ra trong quá trình phân rã beta của hạt nhân và của neutron ở trạng thái tự do. Tia
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
nhỏ|David E. Kuhl vào năm 2009 **David Edmund Kuhl** (sinh ngày 27.10.1929 tại St. Louis, Missouri, Hoa Kỳ, từ trần ngày 28.5.2017 tại Ann Arbor, Michigan)) là nhà khoa học người Mỹ chuyên nghiên cứu
**Carl David Anderson** (3 tháng 9 năm 1905 - 11 tháng 1 năm 1991) là nhà vật lý người Mỹ. Ông nổi tiếng về việc khám phá ra positron vào năm 1932 và muon vào
Một **vũ khí phản vật chất** là một thiết bị hạt nhân bằng cách sử dụng phản vật chất làm nguồn năng lượng, nhiên liệu đẩy, chất nổ cho một vũ khí. Vũ khí phản
**Margaret Eleanor Atwood** (sinh ngày 18 tháng 11 năm 1939) là một nhà thơ, tiểu thuyết gia, nhà phê bình văn học, người viết tiểu luận, nhà phát minh, nhà giáo và nhà hoạt động
phải|nhỏ|261x261px| Minh họa về chớp tia gamma và các hiện tượng liên quan. phải|nhỏ|265x265px|Các chấm đỏ thể hiện một số trong gần 500 đợt chớp gamma địa cầu được phát hiện hàng ngày bởi [[Kính
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
**Sao lạ** là một ngôi sao quark làm từ vật chất quark lạ. Chúng tạo thành một nhóm nhỏ dưới thể loại sao quark. Những ngôi sao lạ có thể tồn tại mà không liên
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
**Luteti** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Lu** và số nguyên tử 71. Nó nằm trong lớp d của bảng tuần hoàn chứ không thuộc lớp f, nhưng IUPAC xếp nó vào
Trong vật lý hạt, **điện động lực học lượng tử** (**QED**) là lý thuyết trường lượng tử tương đối tính của điện động lực học. Về cơ bản, nó miêu tả cách ánh sáng và
**Bắt giữ electron kép** là một phương thức phân rã của hạt nhân nguyên tử. Đối với một đồng vị phóng xạ (_A_, _Z_) có số hạt nhân _A_ và số nguyên tử _Z_, chỉ
Một **hạt nhân phóng xạ** (hoặc **đồng vị phóng xạ**) là một nguyên tử có năng lượng hạt nhân dư thừa, làm cho nó không ổn định. Năng lượng dư thừa này có thể được
nhỏ|300x300px|Phân rã proton. Trong vật lý hạt, **phân rã proton** (tiếng Anh: **proton decay**) là một dạng giả thuyết phân rã hạt, trong đó proton phân rã thành các hạt hạ nguyên tử nhẹ hơn,
**Di-positronic**, hay **disposition**, là một phân tử ngoại lai bao gồm hai nguyên tử positronic. Nó được dự đoán tồn tại vào năm 1946 bởi John Archibald Wheeler, và sau đó nghiên cứu về mặt
nhỏ|Phương trình liên hệ Năng lượng với khối lượng. Trong vật lý, **năng lượng** là đại lượng vật lý mà phải được **chuyển** đến một đối tượng để thực hiện một công trên, hoặc để
**Mô hình Chuẩn** của vật lý hạt là một thuyết bàn về các tương tác hạt nhân mạnh, yếu, và điện từ cũng như xác định tất cả những hạt hạ nguyên tử đã biết.
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
Thí nghiệm của [[James Prescott Joule, năm 1843, để phát hiện sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này (cơ năng) sang dạng khác (nhiệt năng)]] Trong vật lý và hóa học, **định luật bảo
**Phản hạt** của một hạt sơ cấp là hạt có cùng khối lượng như hạt đã cho, song có một hoặc một số tính chất vật lý khác cùng độ lớn nhưng có chiều ngược
nhỏ |[[Mozart bắt đầu sáng tác nhạc từ khi lên 5 tuổi.]] **Thần đồng** được định nghĩa trong tài liệu nghiên cứu tâm lý là một người dưới mười tuổi tạo ra kết quả có
upright=1.5|thumb|right|Minh họa về khả năng xuyên qua vật chất rắn của ba loại [[bức xạ ion hóa khác nhau. Các hạt alpha điển hình (α) bị chặn lại bởi một tờ giấy, trong khi các
**Burton Richter** (22 tháng 3 năm 1931 – 18 tháng 7 năm 2018) là nhà vật lý người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1976 (chung với Đinh Triệu Trung). ## Cuộc đời
**Natri fluoride** là hợp chất vô cơ với công thức hoá học **NaF**. Là chất rắn không mùi, đây là nguồn ion fluoride cho nhiều ứng dụng khác nhau. Natri fluoride rẻ hơn và ít
**Đau nửa đầu** là một bệnh thuộc loại bệnh lý đau đầu do căn nguyên mạch, có đặc điểm bệnh lý cơ bản là: đau nửa đầu từng cơn, gặp nhiều ở tuổi thanh thiếu
nhỏ|Bắt giữ electron. **Bắt giữ electron**, hay còn gọi là **bắt giữ electron K**, **bắt giữ K** hoặc **bắt giữ electron L**, **bắt giữ L** (tiếng Anh: **K-electron capture**, hay **K-capture**, hoặc **L-electron capture**, **L-capture**)
Quan sát cho rằng việc mở rộng của vũ trụ sẽ tiếp tục mãi mãi. Nếu vậy, vũ trụ sẽ lạnh khi nó mở rộng, cuối cùng trở nên quá lạnh để duy trì sự
lang=en|thumb|Phản ứng nhánh I proton–proton thống trị trong các ngôi sao kích thước của Mặt Trời hoặc nhỏ hơn **Phản ứng chuỗi proton-proton** là một trong hai bộ phản ứng tổng hợp hạt nhân được
**Hình ảnh y khoa** là kỹ thuật và quy trình tạo hình ảnh trực quan về bên trong của cơ thể để phân tích lâm sàng và can thiệp y tế, cũng như biểu thị
**Carbon** (**6C**) có 15 đồng vị, từ 8C đến 22C, trong đó có 12C và 13C là ổn định. Đồng vị phóng xạ tồn tại lâu nhất là 14C, có chu kỳ bán rã 5.700
Có 21 đồng vị đã biết của natri (11Na), từ 18Na tới 37Na (ngoại trừ 38Na vẫn chưa được biết), và hai đồng phân hạt nhân (22mNa và 24mNa). 23Na là đồng vị duy nhất
**Boson W và Z** cùng được gọi là **boson** **yếu** hoặc nói chung là các **boson vector trung gian**. Những hạt cơ bản này làm trung gian cho tương tác yếu; các ký hiệu tương
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
nhỏ|Sự phân rã proton thông qua một lỗ đen ảo. Trong hấp dẫn lượng tử, một lỗ đen ảo là một lỗ đen vi mô giả định tồn tại tạm thời do sự biến động
thumb|[[Thời gian bán rã của các đồng vị. Lưu ý rằng đồ thị cho các đồng vị ổn định phân kỳ từ đường Z = N khi số nguyên tố Z trở nên lớn hơn]]