✨Căn cứ không quân Thule

Căn cứ không quân Thule

nhỏ|Tháp kiểm soát không lưu ở Căn cứ Không quân Thule, 1989. nhỏ|Tuyến đường trinh sát từ Căn cứ Không quân Thule tới Liên bang Xô-Viết nhỏ|phải|Bản đồ Greenland Căn cứ không quân Thule, (hoặc Sân bay Pituffik) , là 1 Căn cứ quân sự cực bắc của Hoa Kỳ tại xã Qaanaaq, tây bắc đảo Greenland, ở phía bắc Vòng Bắc Cực 1.118 km và cách phía nam Bắc Cực 1.524 km. Căn cứ này cách Cực Địa từ bắc khoảng chừng 885 km, trên thành phố cũ Dundas, (được dời tới Qaanaaq). Quân số thường xuyên của Căn cứ này là 235 người (ngày 1.1.2005). Vị trí: .

Lịch sử

Căn cứ Không quân Thule được xây dựng ngay sau Thế chiến thứ hai, sau khi Hoa Kỳ lập quan hệ chặt chẽ với chính quyền đảo Greenland tương đối tự trị năm 1941, vì lúc đó Đan Mạch bị Đức quốc xã chiếm đóng. Năm 1951, hạ tầng cơ sở của Căn cứ đã khá đủ để bố trí một số máy bay ném bom tại đây trong thời kỳ Chiến tranh lạnh với Liên Xô. (Các hình ảnh tại trạm quan sát thời tiết Thule năm 1950) http://groups.msn.com/MouldBayEurekaIsachsenAlert/thuleuswbggrabbitt.msnw

Thập niên 1950

Chỉ sau vài ngày báo trước, các cư dân Inuit địa phương bị buộc phải dời khỏi nơi cư trú cũ của họ để tới cư ngụ tại Qaanaaq trong tháng 5/1953 để lấy đất lập Căn cứ này. Họ đã không được một khoản bồi thường nào cho tới năm 1999.

Ban đầu Căn cứ được dùng làm căn cứ cho Bộ chỉ huy Không quân chiến thuật Hoa Kỳ (Strategic Air Command, SAC), định kỳ được dùng như căn cứ cho các máy bay B-36 Peacemaker và B-47 Stratojet trong thập niên 1950, cũng như một nơi lý tưởng để thử nghiệm tính khả thi và tính chịu đựng của hệ thống vũ khí này trong điều kiện thời tiết cực lạnh. Việc thử nghiệm tương tự với loại máy bay B-52 Stratofortress cũng diễn ra trong thập niên 1950 và 1960.

Năm 1954, tháp Globecom Tower, một tháp liên lạc vô tuyến quân sự cao 378 m được xây dựng. Đây là cấu trúc nhân tạo cao thứ ba thế giới trong thời điểm đó.

Năm 1959, Camp Century, được xây dựng cách Căn cứ Thule khoảng 200 km về phía đông.. Trại Century được đào trong lòng núi băng lục địa để dùng làm căn cứ nghiên cứu khoa học từ năm 1959 tới 1967.

Thập niên 1960

Năm 1961, hệ thống radar báo động sớm khi có hỏa tiễn tấn công (Ballistic Missile Early Warning Systems, BMEWS) được xây dựng ở khu "J", đông bắc Căn cứ chính. BMEWS được hãng Raytheon thiết lập để báo động sớm trong trường hợp có hỏa tiễn tấn công vào Bắc Mỹ từ Liên Xô hoặc từ tàu ngầm. Thời điểm này Căn cứ có quân số đông nhất, khoảng 10.000 người. Từ tháng 7/1965, các hoạt động của Căn cứ giảm dần. Tháng 1/1968 quân số của Căn cứ giảm xuống còn 3.370 người.

Ngày 21.1.1968, một máy bay B-52G mang theo 4 trái bom nguyên tử đã bị rớt xuống biển băng, ngay ngoài Căn cứ Thule và bị bốc cháy. Trên 700 người Đan Mạch, Greenland và nhân viên quân sự Hoa Kỳ đã phải làm việc trong điều kiện không được bảo vệ an toàn, để dọn dẹp chất thải hạt nhân. Sau đó các người này đã không được bồi thường gì, mặc dù một số người bị bệnh ung thư và bị vô sinh. Năm 1987 gần 200 người Đan Mạch và Greenland đã kiện chính phủ Hoa Kỳ, nhưng không thành công.

Thập niên 1970

Thule cũng là nơi trên đất liền mà tốc độ gió lên tới kỷ lục là 333 km/h (207 mph), được đo ngày 8.3.1972. Thule cũng là Căn cứ Không quân duy nhất của Hoa Kỳ được trang bị 1 tàu kéo để giúp kéo các tàu vào cảng trong mùa hè cũng như để chạy quan sát Vịnh Northstar (mùa đông thì đưa tàu kéo lên bờ). Năm 1982 Thule trở thành Căn cứ của Air Force Space Command.

Ngày nay

nhỏ|[[Ballistic Missile Early Warning System|BMEWS màu đỏ]] Ngày nay, Thule là Căn cứ quân sự của Liên đoàn căn cứ không quân 821 (821st Air Base Group), là nơi trú đóng của đơn vị Phi đoàn Cảnh báo Không gian 12 (12th Space Warning Squadron), Không đoàn Không gian 21 (21st Space Wing). Đây cũng là cơ sở của Phòng 3 tác chiến của Phi đoàn Điều phối Không gian 22 (22nd Space Operations Squadron), thuộc Không đoàn Không gian 51 (50th Space Wing). Các đơn vị này đều là những đơn vị chiến lược với nhiệm vụ điều hành các hệ thống vệ tinh cảnh báo mối nguy cơ bị tấn công bằng tên lửa đạn đạo liên lục địa vào vùng Bắc Mỹ.

Thule có phi đạo dài 3.000 m (10.000 ft) và hàng năm có 2.600 chuyến bay.

Gallery

Image:ThuleAirBase.jpg|Căn cứ Không quân Thule Image:Dc-8 landing thule.jpg| Air Transport International DC-8 với tiếp liệu Image:Thule air base above.jpeg|Hình ảnh từ trên lớn hơn Image:Golf balls, Thule Air Base, Greenland.jpg|Radomes, golf ball-like coverings for satellite dishes at Thule Image:Thule Air Base aerial view.jpg|Cảnh từ trên không năm 1989
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Tháp kiểm soát không lưu ở Căn cứ Không quân Thule, 1989. nhỏ|Tuyến đường trinh sát từ Căn cứ Không quân Thule tới Liên bang Xô-Viết nhỏ|phải|Bản đồ Greenland **Căn cứ không quân Thule**, (hoặc
**Dự án Iceworm** là tên mật của một chương trình thí nghiệm bố trí vũ khí của Quân đội Hoa Kỳ trong cuộc Chiến tranh lạnh với Liên Xô. Dự án bắt đầu từ năm
Chiếc máy bay ném bom phản lực Boeing **B-47 Stratojet** là một kiểu máy bay tầm trung có tải trọng bom trung bình, có khả năng bay nhanh ở tốc độ cận âm, được thiết
Grönland **Greenland** (tiếng Greenland: _Kalaallit Nunaat_, nghĩa "vùng đất của con người"; tiếng Đan Mạch: _Grønland_, phiên âm tiếng Đan Mạch: **Grơn-len**, nghĩa "Vùng đất xanh") là một quốc gia tự trị thuộc Vương quốc
**_Greenland: Thảm hoạ thiên thạch_** (tựa tiếng Anh: **_Greenland_**) là một bộ phim điện ảnh đề tài thảm họa năm 2020 của Mỹ, do Ric Roman Waugh đạo diễn và Chris Sparling viết kịch bản,
thumb|Quần đảo Nữ vương Elizabeth, phía Bắc Canada.
**Quần đảo Nữ vương Elizabeth** (; trước đây là **Nhóm đảo Parry** hoặc **Quần đảo Parry**) là cụm đảo ở phía bắc của Quần đảo Bắc Cực
nhỏ|Máy bay Boeing 757-200 của Air Greenland tại [[Sân bay Kangerlussuaq.]] nhỏ|Máy bay Airbus A330 của Air Greenland **Air Greenland** (mã IATA: **GL**, mã ICAO: **GRL**) là hãng hàng không của đảo Greenland, trụ sở
File:2019 collage v1.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Các cuộc biểu tình ở Hồng Kông 2019–2020 đã biến thành bạo loạn lan rộng và bất tuân dân sự; Hạ viện Hoa Kỳ bỏ
**USS _Archerfish_ (SS/AGSS-311)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ của Hải quân Hoa Kỳ, và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá mang rổ. _Archerfish_ nổi
**Chiến dịch tấn công Uman–Botoşani** hay _Chiến dịch tấn công Uman-Botoshany_ Chiến dịch này có quy mô lớn về binh lực của hai bên Liên Xô và Đức tại giai đoạn hai của các hoạt
Chiếc **Lockheed F-94** là kiểu máy bay tiêm kích đánh chặn phản lực hoạt động trong mọi thời tiết đầu tiên được đưa vào hoạt động trong Không quân Hoa Kỳ. ## Thiết kế và
**Adolf Hitler** (20 tháng 4 năm 188930 tháng 4 năm 1945) là một chính khách người Đức, nhà độc tài của nước Đức từ năm 1933 cho đến khi tự sát vào năm 1945. Tiến
**HYDRA** là một tổ chức khủng bố hư cấu xuất hiện trong các tập truyện tranh của Marvel Comics. Tên gọi "HYDRA" có nguồn gốc từ con quái vật Hydra trong thần thoại. Câu khẩu
**Iceland** (phiên âm tiếng Việt: "Ai-xlen"; ; ) là một quốc đảo thuộc khu vực châu Âu theo thể chế cộng hòa đại nghị. Iceland nằm giáp vòng Cực Bắc nên có khí hậu rất
thumbnail|Hình vẽ nghệ thuật của chiếc đĩa bay Đức kiểu _Haunebu_, tương tự như hình ảnh UFO được chụp bởi [[George Adamski, Reinhold Schmidt, Howard Menger, và Stephen Darbishire.]] Trong UFO, thuyết âm mưu, khoa
thế=This is a 1750 map of the islands of Britain and Ireland produced by cartographer Didier Robert de Vaugondy. It is titled and labeled in Latin.|phải|nhỏ| “Brittanicae Insulae” của Didier Robert de Vaugondy, 1750 Tên
**Châu Mỹ** hay **Mỹ châu** (tiếng Anh: _The Americas_ hoặc _America_) là một châu lục nằm ở Tây Bán Cầu, được bao quanh bởi Thái Bình Dương (phía tây), Đại Tây Dương (phía đông) và
**_Kasuga Maru_** (春日丸) là một tàu chiến gỗ chạy bằng động cơ hơi nước của Nhật Bản thời Bakumatsu và đầu thời kỳ Minh Trị, phục vụ hải quân Phiên Satsuma, và sau đó là
là một bộ manga do Arakawa Hiromu sáng tác kiêm minh họa. Thế giới trong _Cang giả kim thuật sư_ được xây dựng theo phong cách châu Âu thời cách mạng công nghiệp. Bộ truyện
**Skull & Bones** (hiểu nôm na: _Đầu lâu và Xương chéo_) là một tổ chức bí mật của hội sinh viên năm cuối cấp tại Viện Đại học Yale ở New Haven thuộc tiểu bang
**Ngữ hệ Eskimo-Aleut** hoặc **Eskaleut** là ngữ hệ bản xứ tại Alaska, Bắc Canada, Nunavik, Nunatsiavut, Greenland và bán đảo Chukotka ở cực đông Siberia, Nga. Ngữ hệ này được chia làm hai nhánh, gồm
**Vườn quốc gia Qausuittuq** (phát âm Qow-soo-ee-tooq, từ Inuktitut có nghĩa là _nơi mặt trời không mọc_) là một vườn quốc gia nằm ở phía tây bắc đảo Bathurst ở Nunavut. Nó được thành lập
nhỏ|tấm băng ở Greenland **Tấm băng Greenland** (tiếng Đan Mạch: Grønlands indlandsis, Greenlandic: Sermersuaq) là một tấm băng rộng bao gồm 1.710.000 km vuông (660.000 dặm vuông), khoảng 80% bề mặt của đảo Greenland. Đây là
Tờ **_Völkischer Beobachter_** (; tạm dịch: 'Người quan sát Nhân dân'; viết tắt: **VB**) là cơ quan ngôn luận của Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa (NSDAP) từ 1920 đến 1945.
là một trò chơi phiêu lưu hành động do PlatinumGames phát triển và Nintendo phát hành độc quyền cho hệ máy Nintendo Switch. Miyata Yusuke giữ vai trò đạo diễn, Nakao Yuji đồng sản xuất,
thumb|Tòa nhà chính Đại học Oulu **Trường Đại học Oulu** (tiếng Phần Lan: Oulun yliopisto) là một trong những đại học lớn nhất ở Phần Lan, nằm tại thành phố Oulu. Nó được thành lập