Brahma hay Phạm Thiên () là một trong ba vị thần tối cao của Ấn giáo, hai vị còn lại là Vishnu (Tỳ Thấp Nô) và Shiva (Thấp Bà). Ông còn được gọi là Svayambhu () và gắn liền với sự sáng tạo, tri thức và kinh Vệ đà. Brahma được nhắc đến nhiều trong các truyền thuyết về sự sáng tạo, mặc dù có nhiều phiên bản khác nhau. Trong vài trang kinh Puranas, ông đã tự tạo ra mình trong một quả trứng vàng được gọi là Hiranyagarbha.
Brahma thường được đồng nhất với thần Vệ Đà Prajapati. Trong thời kỳ hậu Vệ Đà, Brahma là một vị thần nổi bật và giáo phái của ông đã tồn tại; tuy nhiên, đến thế kỷ VII, ông thường xuyên bị xuyên tạc và mất đi ý nghĩa. Ông cũng bị lu mờ trước các vị thần lớn khác như Vishnu, Shiva và Devi. Cùng với các thần Hindu khác như vậy, Brahma đôi khi được xem như một hình thức (saguna) của đại ngã vô hình (nirguna), thực tại siêu hình cuối cùng trong Ấn Độ giáo Vedanta.
Brahma thường được miêu tả là một người đàn ông có bộ râu màu đỏ hoặc vàng, có bốn đầu và hai tay. Bốn đầu của ông tượng trưng cho bốn Vệ đà và được chỉ về bốn hướng chính. Ông đang ngồi trên hoa sen và vahana (vật cưỡi) là hamsa (thiên nga, ngỗng hoặc hạc). Nữ thần Saraswati thường được xem là vợ của Brahma và bà đại diện cho năng lượng sáng tạo (shakti) của ông cũng như kiến thức mà ông sở hữu. Theo kinh văn, Brahma đã tạo ra những đứa con từ tâm trí của mình và do đó, chúng được gọi là Manasputra.
Trong Ấn Độ giáo thời nay, Brahma không được thờ cúng phổ biến và có tầm quan trọng thấp hơn các thành viên khác của Trimurti. Brahma được tôn kính trong các văn bản cổ, nhưng hiếm khi được tôn thờ như một vị thần chính ở Ấn Độ. Rất ít ngôi đền thờ ông tồn tại ở Ấn Độ, nổi tiếng nhất là đền Brahma, Pushkar ở Rajasthan. Các đền thờ Brahma tìm được bên ngoài Ấn Độ, ví dụ: đền Erawan ở Bangkok.
Nguồn gốc và ý nghĩa
Nguồn gốc của thuật ngữ __ không rõ ràng, một phần do vài từ liên quan tìm ra trong văn học Vệ đà, chẳng hạn như brahman cho 'Thực tại tối thượng' và brāhmaṇa cho 'linh mục'. Một sự khác biệt giữa khái niệm tâm linh của brahman và thần Brahmā trước đây là một khái niệm siêu hình trừu tượng không có giới tính trong Hindu giáo. Trong lúc khái niệm về sau là một trong nhiều vị thần nam tính trong truyền thống Hindu giáo. Khái niệm tâm linh của brahman khá lâu đời và một số học giả gợi ý rằng vị thần Brahma có thể đã xuất hiện như một biểu tượng nhân cách hóa và hữu hình của brahman nguyên lý vũ trụ vô nhân cách. Sự tồn tại của một vị thần riêng biệt tên là Brahma được chứng minh trong văn bản thời cuối Vệ Đà. trong khi dạng sau, dạng nam tính được dùng làm tên riêng cho vị thần Brahma.
Hiện thân
Ông thường được miêu tả trong một chiếc áo màu đỏ. Brahmā có bốn đầu, bốn gương mặt, và bốn cánh tay. Với mỗi đầu, ông đọc một trong bốn phần của kinh Vệ-đà. Ông thường được miêu tả với râu màu trắng (chủ yếu ở miền bắc Ấn Độ), điều này thể hiện sự tốn tại vĩnh cửu của ông. Không giống như nhiều vị thần Hindu khác, Brahmā không mang bất kì vũ khí nào trong tay. Một tay ông cầm vương trượng. Tay còn lại ông cầm quyển sách. Brahmā cũng cầm một chuỗi tràng hạt được gọi là 'akṣamālā' (nghĩa là "tràng hạt của những con mắt"), đây là vật được ông dùng để tính thời gian của vũ trụ. Tay còn lại của ông cầm kinh Vedas.
Các biểu tượng:
*Bốn gương mặt* – Bốn phần của kinh Vệ-đà (Ṛig, Sāma, Yajur and Atharva).
Bốn cánh tay – Bốn cánh tay của Brahmā đại diện cho bốn hướng: đông, tây, nam, bắc
Bàn tay phải phía sau biểu thị cho tâm trí, bàn tay trái phía sau biểu thị cho trí tuệ, tay phải phía trước là bản ngã và bàn tay trái phía trước là sự tự trọng.
Chuỗi tràng hạt – Biểu tượng cho vật chất trong quá trình sáng tạo nên vũ trụ.
Kinh sách – Sách biểu tượng cho sự thông tuệ.
Vàng – Vàng biểu tượng cho sự tích cực; gương mặt bằng vàng của Brahmā biểu thị quá trình tích cực của sự sáng thế.
Thiên nga – Thiên nga là biểu tượng của ân điển và sự sáng suốt. đây là phương tiện di chuyển của Brahmā (vāhana).
Vương miện – Vương miện của Brahmā biểu hiện quyền lực tối cao của thần.
Hoa sen** – Hoa sen biểu tượng cho tự nhiên và các sinh thể sống trong toàn vũ trụ.
*Râu – Râu của Brahmā có màu trắng hay đen biểu tượng cho sự khôn ngoan và sự sáng tạo vĩnh cửu.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Brahma** hay **Phạm Thiên** () là một trong ba vị thần tối cao của Ấn giáo, hai vị còn lại là Vishnu (Tỳ Thấp Nô) và Shiva (Thấp Bà). Ông còn được gọi là **Svayambhu**
nhỏ|phải|Một con mái Brahma nhỏ|phải|Dòng bạch. nhỏ|phải|Dòng xám. **Gà Brahma** (tiếng Anh: _Brahmaputra chicken_, tiếng Hán: 麟雞/**Lân kê** hay **gà kỳ lân**) là một giống gà bắp chân lớn xuất xứ từ Mỹ nhưng có
**_Metalimnobia brahma_** là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Erioptera brahma_** là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Chrysolina brahma_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Takizawa miêu tả khoa học năm 1980.
**_Niviventer brahma_** là một loài động vật có vú trong họ Chuột, bộ Gặm nhấm. Loài này được Thomas mô tả năm 1914.
**_Onitis brahma_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung (Scarabaeidae).
**_Harutaeographa brahma_** là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
**_Pterolophia brahma_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Túi đựng mỹ phẩm hoa văn Brahma Flamingo, được làm từ chất liệu cao cấp, không thấm nước.Kích thước: 18 x 13 x 9 cm. Trọng lượng: 0.085kg.Dùng để đựng mỹ phẩm và các vật
#đổi Voọc Nam Á Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
**Trimurti** hay **Tam thần Ấn giáo**, gọi ngắn gọn là **Tam thần** là ba vị thần tối cao trong Ấn Độ giáo bao gồm Brahma (Phạm Thiên) là đấng tạo hóa, Vishnu (Tỳ Thấp Nô)
**Brahman** (chủ cách ) hay **Đại ngã** là một khái niệm về một thánh thần tối thượng của Ấn Độ giáo. Brahman là hiện thực siêu việt không thay đổi, vô hạn, có ở khắp
phải|nhỏ|Biểu tượng của Ấn Độ giáo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một ngôi đền Ấn Độ giáo **Ấn Độ giáo**, **Ấn giáo** hay **Hindu giáo** (Hưng đô giáo) là một tôn giáo, hệ thống tín
nhỏ|phải|Tranh vẽ Adi Shankara **Adi Shankara** (Devanāgarī: , __, IPA: ; tiếng Malayalam: ; sinh khoảng 788 đến 820 CE), cũng được biết đến như là **_' ("Shankara đầu tiên trong dòng họ") và _**'
**Bà-la-môn** hay **Brahmin** (chữ Hán: 婆羅門, Tiếng Phạn: ब्राह्मण _brāhmaṇa_) là danh từ chỉ một đẳng cấp. Đạo Bà-la-môn là một tôn giáo rất cổ của Ấn Độ, xuất hiện trước thời Đức Phật Thích-ca,
**Dadi Janki** (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1916 - mất ngày 27 tháng 3 năm 2020) ở miền Bắc Ấn Độ là một nhà thuyết giảng thông thái, hướng đạo tự thân người Ấn
**Ganga** (, còn gọi là **Nữ thần sông Hằng**) là hiện thân của sông Hằng, vị thần được người theo Hindu giáo tôn thờ như nữ thần thanh tẩy và tha thứ. Được biết đến
**Champa** có nền văn minh Ấn hóa ở khu vực duyên hải miền Trung Việt Nam ngày nay trong thời gian từ năm 192 đến 1832 sau Công nguyên. Người Chăm có lẽ là những
**Vedanta** (chữ Devanagari: , __) là một trường phái triết học nằm trong Ấn Độ giáo xem xét đến bản chất của thế giới hiện thực. Từ _Vedanta_ là từ ghép của _veda_ "kiến thức"
**Phạm Thiên** là một vị thiên thần (deva) ở cõi trời Sắc Giới, Phạm Thiên Vương là vua trời tối cao và là chúa tể thiên giới từ trời Phạm thiên Sắc Giới trở xuống
**Champa** (tiếng Phạn: चम्पा, Tiếng Trung: 占婆 _Chiêm Bà_, tiếng Chăm: ꨌꩌꨚ) hay **Chiêm Thành** (占城) là một quốc gia cổ từng tồn tại độc lập liên tục qua các thời kỳ từ năm 192
**Sen hồng** (tên khoa học: _Nelumbo nucifera_), là một loài thực vật thủy sinh thân thảo sống lâu năm thuộc chi sen. Trong thời kỳ cổ đại nó đã từng là loại cây mọc phổ
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
**San Phra Phrom** (tiếng Anh: **Erawan Shrine**, tiếng Thái: **ศาล พระ พรหม**, phiên âm: Xan Bơ-la Bơ-lom) là một đền thờ Hindu giáo ở Bangkok, Thái Lan. Nó là một nhà tượng Phra Phrom, bên
**NOW** (_Hangul_:나우, _Hanja_:儺雨, _phiên âm La tinh_: Na-woo, _phiên âm Hán Việt_: **Na vũ**) là một manhwa (_Hanja_:漫畫, _Phiên âm Hán Việt_: **mạn họa**, danh xưng Hàn Quốc với truyện tranh và phim hoạt hình)
**Shiva** hay **Thấp Bà** (tiếng Phạn: शिव **'), còn được gọi là **Mahadeva** hay **Ma-ha-đề-bà''' (; , , [mɐɦaːd̪eːʋɐh) là một trong các vị thần quan trọng của Ấn giáo. Ông là Đấng tối cao
**Advaita Vedanta** (IAST **'; Sanskrit ; IPA ) là một tiểu trường phái của triết lý Vedānta (sát nghĩa, _cuối cùng hay là mục đích của kinh Veda_, tiếng Phạn) của triết học Ấn Độ.
**Phuket** (tiếng Thái: **ภูเก็ต**, phiên âm: Bu-két; tiếng Mã Lai: _Talang_ hay _Tanjung Salang_) là một trong những tỉnh miền Nam của Thái Lan. Nó bao gồm đảo Phuket, hòn đảo lớn nhất của đất
phải|Con mắt của [[Thượng đế có thể soi xét khắp tất cả - Biểu tượng trên nhà thờ chính tòa Aachen.]] **Chủ nghĩa thần bí**, **thần bí luận**, **chủ nghĩa huyền bí** hay **huyền bí
**Phương trình Pell** (Pell's equation) là bài toán tìm nghiệm nguyên Diophantine bậc hai với yêu cầu là giải một trong những phương trình nghiệm nguyên sau: :dạng chính tắc (còn gọi là _phương trình
**Thingyan** (( Saṅkran hoặc သဘင်အတးသၚ်္ကြန် Sabhaṅ ʼataḥ saṅkran), từ bắt nguồn từ tiếng Pali _sankanta,_ nghĩa là sự di chuyển của mặt trời từ cung Song Ngư sang cung Dương Cưu) là Tết té nước
**Parvati** (Sanskrit: , Kannada: ಪಾರ್ವತಿ IAST: Pārvatī) là một nữ thần trong Hindu giáo. Parvati, cũng được xác định là Adi Parashakti, Devi, Shakti, Bhavani, Durga, Amba và nhiều tên khác, là mang năng lượng
**Debendranath Tagore** (1817-1905) là nhà triết học, nhà cải cách xã hội người Ấn Độ. Ông là một tín đồ của đạo Bà La Môn. Ông rất chú trọng việc giáo dục đạo đức và
**Brahmagupta** (Sanskrit: ब्रह्मगुप्त) (598–668) là một nhà toán học và thiên văn học Ấn Độ. Ông là tác giả của hai tác phẩm đầu tiên về toán học và thiên văn học: _Brāhmasphuṭasiddhānta_ (BSS, "
**Tòa nhà Chính phủ** (; ) là văn phòng của Thủ tướng Vương quốc Thái Lan và những Bộ trưởng thuộc các ban ngành trong nội các. Bên trong Tòa nhà có những phòng hội
thumb|upright=1.65|Hamsa được cho là chỉ loài [[ngỗng đầu sọc có ở Ấn Độ (trái) hoặc một loài thiên nga..]] **Hamsa** (tiếng Phạn: हंस, _haṃsa_ hay _hansa_) là một loài chim nước di trú, thường được
nhỏ|phải|Gà Barnevelder mái **Gà Barnevelder** là giống gà nội địa của Hà Lan. Nó là kết quả của việc lai tạo giữa gà địa phương của Hà Lan và giống gà Thượng Hải khác nhau
thumb|Một Pushpaka vimana đang bay trên trời. **Vimāna** là những pháo đài bay hoặc cỗ chiến xa trong thần thoại được mô tả trong các thư tịch Hindu và sử thi tiếng Phạn. Pushpaka Vimana
**Hồ Manasarovar** (**Manas Sarovar**; **Hồ Manas**; **Mapam Yumtso**; ; ; ) là một hồ nước ngọt lớn nằm ở Khu tự trị Tây Tạng, cách thủ phủ Lhasa khoảng . Hồ này nằm về phía
phải|nhỏ|288x288px| Luân xa Svadhisthana được thể hiện là có sáu cánh hoa, mang các chữ Phạn _ba_, _bha_, _ma_, _ya_, _ra_, và _la_. Âm thanh hạt giống ở trung tâm là _vam_. Tattwa cho nguyên
nhỏ|620x620px| Ví dụ về các vị thần Hindu (từ trên xuống): [[Brahma, Saraswati, Lakshmi, Vishnu, Shiva, Durga, Harihara và Ardhanarishvara.]] nhỏ|phải|Nam thần và nữ thần trong Ấn Độ giáo **Các vị thần Hindu** là các
**_Upeksha_** trong tiếng Phạn hay **_Upekkhā_** trong tiếng Pali có nghĩa là sự điềm đạm, không vướng mắc, tâm trí cân bằng hay sự buông bỏ. _Upeksha_ không có nghĩa là lãnh đạm. Nó là
**Shri Krishna Chaitanya Mahaprabhu** ( IAST a.k.a. hay "Chúa vĩ đại") là một vị thánh người Ấn Độ sống vào thế kỷ 15 và là người sáng lập của _Achintya Bheda Abheda_. Những người sùng
**Ấn Độ giáo tại Việt Nam** còn được biết đến với tên đạo Bà-la-môn, là một trong 16 tôn giáo được công nhận chính thức ở Việt Nam. Ấn Độ giáo được thực hành chủ
Nhiều truyền thống tôn giáo đã có quan điểm về phá thai, nhưng các quan điểm này ít khi là tuyệt đối. Những lập trường này trải dài trên một phạm vi rộng, dựa trên
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
**Myanmar** (), tên chính thức là **Cộng hòa Liên bang Myanmar**, còn gọi là **Miến Điện** (tên chính thức cho đến năm 1989), là một quốc gia tại Đông Nam Á. Myanmar có biên giới
**Lịch sử Chăm Pa** là lịch sử các quốc gia của người Chăm gồm: Hồ Tôn, Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành (_Campanagara_) và Thuận Thành (_Nagar Cam_), thành lập từ năm 192 và kết