✨Bradykinin

Bradykinin

Bradykinin là một trong các kinin huyết tương, có vai trò quan trọng trong phản ứng viêm (gây giãn mạch, tăng tính thấm mao mạch, và gây đau); cùng với histamine, leucotrien, prostaglandin, các kinin cũng là chất trung gian hóa học của quá trình viêm.

Cấu trúc

Bradykinin là một chuỗi peptide gồm 9 amino acid, đó là: Arg - Pro - Pro - Gly - Phe - Ser - Pro - Phe – Arg. Công thức hóa học là: C50H73N15O11

Sinh tổng hợp

Trong cơ thể kalikreinogen (của huyết tương, tụy tạng) được hoạt hóa thành kalikrein là một enzym, nó sẽ chuyển kininogen thành các kinin (bradykinin, kalidin). Kalikreinogen có thể được hoạt hóa bởi yếu tố Hageman (yếu tố XII), phản ứng kháng nguyên - kháng thể, viêm, chấn thương, trypsin, plasmin, nọc rắn, môi trường acid và nhiệt độ. Những tác nhân đó cũng hoạt hóa và làm giải phóng kalikrein từ tổ chức (Hình 1) khung|giữa|

Hình 1: Sơ đồ sinh tổng hợp Bradykinin

Sự chuyển hóa

Trong cơ thể, bradykinin bị phân huỷ bởi ba loại men kininase là enzym biến đổi angiotensin, aminopeptidase P, and carboxypeptidase N, các men này lần lượt phân tác các vị trí 7-8, 1-2, và 8-9.

Vai trò sinh lý

Tác dụng

Bradykinin là một chất gây giãn mạch lệ thuộc vào hoạt tính màng, gây co cơ trơn ngoài mạch, làm tăng tính thấm thành mạch và còn liên quan trong cơ chế đau. Mặt khác, nó còn có tác dụng giống histamin, và cũng như histamin, được giải phóng từ các tiểu tĩnh mạch hơn là từ các tiểu động mạch.

Bradykinin làm tăng nồng độ calci trong các tế bào neocortical astrocyte, làm các tế bào này giải phóng ra glutamate.

Bradykinin còn được cho là gây ra triệu chứng ho khan ở những bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Sự hoạt hoá của bradykinin còn được cho là có vai trò trong một bệnh hiếm gặp là chứng phù thần kinh di truyền.

Thụ cảm thể

  • Thụ cảm thể B1 chỉ biểu hiện khi mô bị tổn thương, và được cho là có vai trò trong đau mạn tính và viêm. Gần đây, người ta đã chứng minh rằng, thụ thể kinin B1 tập hợp neurophil thông qua số lượng chemokine CXCL5. Hơn nữa các tế bào nội mạc được mô tả là nguồn gốc tiềm tàng cho con đường CXCL5 - thụ thể B1 này.
  • Thụ thể B2 chủ yếu hoạt động và tham gia vào vai trò giãn mạch của bradykinin.

Các thụ thể B1 và B2 thuộc về họ thụ thể cặp đôi protein G.

Lịch sử

Bradykinin được 3 nhà sinh lý học và dược lý học tìm ra năm 1948 tại Viện sinh học ở São Paulo, Brazil. Đó là: Maurício Rocha e Silva (trưởng nhóm), Wilson Teixeira Beraldo và Gastão Rosenfeld. Họ đã tìm ra tác dụng giảm huyết áp mạnh của bradykinin ở động vật thí nghiệm. Bradykinin được tìm thấy ở huyết tương động vật sau khi tiêm chất độc chiết xuất từ nọc rắn Bothrops jararaca (một loài rắn chích lưỡi ở Brazil), được Rosenfeld mang đến từ Viện Butantan. Khám phá này là một phần trong một nghiên cứu đang tiến hành trên sốc tuần hoàn và các enzym proteolytic, được Rocha e Silva tiến hành từ năm 1939. Bradykinin được chứng minh là một chất cấu tạo đặc trưng cho tính dược lý tự động, nghĩa là chất được giải phóng trong cơ thể bởi quá trình chuyển hóa biến đổi từ các tiền chất mà có hoạt tính dược lý. Sự khám phá ra bradykinin đã đem đến những hiểu biết mới về các hiện tượng dược lý và bệnh lý bao gồm sốc tuần hoàn gây ra bởi nọc rắn và các chất độc.

Ứng dụng

Tầm quan trọng mang tính thực tiễn của việc khám phá ra bradykinin trở nên rõ ràng khi Sérgio Henrique Ferreira, một cộng tác viên ở Trường y tế Ribeirão Preto thuộc Đại học São Paulo, tìm ra "yếu tố tiềm năng bradykinin" trong nọc rắn bothropic. Yếu tố này làm tăng mạnh tác dụng giãn mạch cả về thời gian và cường độ, và gây tụt huyết áp nhanh. Trên cơ sở khám phá này, các nhà khoa học Squibb đã phát triển một thế hệ mới đầu tiên của các thuốc chống tăng huyết áp hiệu lực cao, được gọi là các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, đó là captopril.

Gợi ý liệu pháp điều trị

Gần đây, các chất ức chế bradykinin, còn được biết đến là các chất đối kháng, đang được phát triển như một liệu pháp tiềm năng cho điều trị chứng phù thần kinh di truyền. Icatibant là một trong số đó. Các nghiên cứu trên động vật về chất bromelain chiết xuất từ thân và lá của cây dứa, đã ngăn chặn vết chấn thương sưng tấy do sự giải phóng của bradykinin vào máu và mô. Các chất ức chế bradykinin khác như aloe và polyphenol được tìm thấy trong rượu vang đỏ và chè xanh.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bradykinin** là một trong các kinin huyết tương, có vai trò quan trọng trong phản ứng viêm (gây giãn mạch, tăng tính thấm mao mạch, và gây đau); cùng với histamine, leucotrien, prostaglandin, các kinin
Dạng Gel Hemono LA PHARMA xin cam kết: Cam kết chất lượng và mẫumã sản phẩm giống sở hữu hình ảnh. Đóng gói cẩn thận, giaohàng siêu tốc Tư vấn kĩcàng khi khách hàng có
Dạng Gel bôi trực tiếpLA PHARMA xin cam kết: Cam kết chất lượng và mẫumã sản phẩm giống sở hữu hình ảnh. Đóng gói cẩn thận, giaohàng siêu tốc Tư vấn kĩcàng khi khách hàng
LA PHARMA xin cam kết: Cam kết chất lượng và mẫumã sản phẩm giống sở hữu hình ảnh. Đóng gói cẩn thận, giaohàng siêu tốc Tư vấn kĩcàng khi khách hàng có thắc mắc Đổi
**Captopril**, được bán dưới tên thương hiệu **Capoten** trong số các tên khác, là một chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) được sử dụng để điều trị tăng huyết áp và một số loại
**Kallidin** là một kinin hoạt tính sinh học được hình thành để đáp ứng với tổn thương từ tiền chất kininogen thông qua hoạt động của kallikrein. Kallidin là một decapeptide có trình tự là
**Phù mạch **là một khu vực bị sưng của lớp dưới của da và mô ngay dưới da hoặc màng nhầy. Tình trạng sưng có thể xảy ra ở mặt, lưỡi, thanh quản, bụng, hoặc
**Ramipril**, được bán dưới tên thương hiệu **Altace** trong số những loại khác, là một loại thuốc dùng để điều trị huyết áp cao, suy tim và bệnh thận tiểu đường. Cũng được sử dụng
**Moexipril** một chất ức chế men chuyển angiotensin (chất ức chế men chuyển) được sử dụng để điều trị tăng huyết áp và suy tim sung huyết. Moexipril có thể được dùng một mình hoặc
**Bạch cầu hạt** là một loại tế bào **bạch cầu** được đặc trưng bởi sự hiện diện của các hạt trong tế bào chất của chúng. Chúng còn được gọi là **bạch cầu** **nhân đa
Thuốc ức chế men chuyển angiotensin là thuốc giãn mạch, do đó làm giảm sức cản mạch máu và giải phóng catecholamines tăng huyết áp norepinephrine và adrenaline, đặc biệt hữu ích trong điều trị
nhỏ|Bạch cầu ưa kiềm **Bạch cầu ưa kiềm** là một loại bạch cầu hạt, chúng lưu thông trong máu rất giống dưỡng bào, một loại tế bào ở ngay bên ngoài của nhiều mao mạch.
**Viêm** (trong ngôn ngữ Latin: _inflammatio_) là một phần trong hệ thống phản ứng sinh học của các mô với những kích thích có hại, như là các mầm bệnh, tế bào bị tổn thương,
**Canxi oxalat** hay **Canxi oxalat** là một hợp chất hóa học tạo thành các tinh thể hình kim. Công thức hóa học tổng quát của nó là CaC2O4 hay Ca(COO)2. ## Phổ biến Một lượng
**Đau**, **cơn đau** hay **đau đớn** là một cảm giác khó chịu, xuất hiện cùng lúc với sự tổn thương của các mô tế bào. Đau là kinh nghiệm được lượng giá bởi nhận thức
**Nhiệt trị liệu** (tiếng Anh: _thermotherapy_) là một phương pháp điều trị của vật lý trị liệu, trong đó sử dụng các tác nhân gây nhiệt để mang lại hiệu quả điều trị. Tùy theo
Tập tin:Prostaglandin E1.svg **Prostaglandin** (PG) là các acid béo không bão hòa ở các mô, có vai trò như một chất trung gian hóa học của quá trình viêm và nhận cảm đau, ngoài ra
**Tăng áp phổi tồn** tại sơ sinh (TAPSS) do phá vỡ sự chuyển tiếp tuần hoàn bình thường từ thai sang giai đoạn sơ sinh. Rối loạn đặc trưng bởi sự tăng liên tục sự
**Thuốc chống viêm không steroid** (tiếng Anh: _non-steroidal anti-inflammatory drug_, viết tắt là **NSAID**) là loại thuốc có tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm không có cấu trúc steroids. Là thuốc giảm đau,
**Aspirin**, hay **acetylsalicylic acid (ASA)**, (acetosal) là một dẫn xuất của acid salicylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid; có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm; nó còn có tác dụng chống kết
**Robert Bruce Merrifield** (15 tháng 7 năm 1915 – 14 tháng 5 năm 2006) là một nhà hóa học người Mỹ. Ông nhận giải Nobel Hóa học năm 1984 khi đã phát triển phương pháp
nhỏ|245x245px|LTA4 Lưu ý bốn liên kết đôi, ba trong số chúng liên hợp với nhau. Đây là điểm chung của A4, B4, C4, D4 và E4 **Leukotriene** là một nhóm các chất trung gian gây
**Omapatrilat** (INN, tên thương mại được đề xuất **Vanlev**) là một thuốc chống tăng huyết áp thử nghiệm chưa từng được bán trên thị trường. Nó ức chế cả neprilysin (endopeptidase trung tính, NEP) và
**Hiệu ứng tăng tính thấm và duy trì** **(EPR)** là một khái niệm gây nhiều tranh cãi mà phân tử có kích thước nhất định (thường là liposome, hạt nano, và các loại thuốc phân
**Tuần hoàn mạch vành** là tuần hoàn đưa máu tới tim, tạo điều kiện cho tim hoạt động. Máu của tim được nuôi dưỡng bởi mạch vành các động mạch vành chính nằm trên bề