✨Captopril

Captopril

Captopril, được bán dưới tên thương hiệu Capoten trong số các tên khác, là một chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) được sử dụng để điều trị tăng huyết áp và một số loại suy tim sung huyết.

Nó đã được cấp bằng sáng chế vào năm 1976 và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1980.

Sử dụng trong y tế

nhỏ|Drosophila ACE phức tạp với captopril (màu tím), PDB entry
Công dụng chính của Captopril dựa trên sự giãn mạch và ức chế một số hoạt động chức năng thận. Những lợi ích này được thấy rõ nhất ở: 1) Tăng huyết áp 2) Các bệnh về tim như suy tim sung huyết và sau nhồi máu cơ tim 3) Bảo tồn chức năng thận trong bệnh thận đái tháo đường.

Ngoài ra, nó đã cho thấy các đặc tính nâng cao tâm trạng ở một số bệnh nhân. Điều này phù hợp với quan sát rằng các mô hình sàng lọc động vật chỉ ra hoạt động chống trầm cảm giả định cho hợp chất này, mặc dù một nghiên cứu đã cho kết quả âm tính. Các thử nghiệm lâm sàng chính thức ở bệnh nhân trầm cảm chưa được báo cáo.

Nó cũng đã được điều tra để sử dụng trong điều trị ung thư. Captopril stereoisomers cũng đã được báo cáo để ức chế một số kim β—lactamase.

Tác dụng phụ

Tác dụng bất lợi của captopril bao gồm ho do tăng nồng độ bradykinin trong huyết tương, phù mạch, mất bạch cầu hạt, protein niệu, tăng kali máu, thay đổi vị giác, gây quái thai, hạ huyết áp, suy thận cấp và giảm bạch cầu. Ngoại trừ hạ huyết áp tư thế, xảy ra do chế độ tác dụng ngắn và nhanh của captopril, hầu hết các tác dụng phụ được đề cập là phổ biến đối với tất cả các thuốc ức chế men chuyển. Trong số này, ho là tác dụng phụ phổ biến nhất. Tăng kali máu có thể xảy ra, đặc biệt là nếu được sử dụng với các loại thuốc khác làm tăng nồng độ kali trong máu, chẳng hạn như thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali. Các tác dụng phụ khác là:

  • Ngứa
  • Đau đầu
  • Nhịp tim nhanh
  • Đau ngực
  • Đánh trống ngực
  • Yếu đuối

Hồ sơ phản ứng có hại của thuốc (ADR) của captopril tương tự như các thuốc ức chế men chuyển khác, với ho là ADR phổ biến nhất. Tuy nhiên, captopril cũng thường liên quan đến phát ban và rối loạn vị giác (kim loại hoặc mất vị giác), được cho là do chất gây nghiện thiol độc đáo.

Captopril cũng có một hồ sơ dược động học tương đối kém. Thời gian bán hủy ngắn cần hai hoặc ba lần mỗi ngày, điều này có thể làm giảm sự tuân thủ của bệnh nhân.

Quá liều

Captopril (như các thuốc ức chế men chuyển khác) quá liều có thể được điều trị bằng naloxone.

Lịch sử

Nó đã được cấp bằng sáng chế vào năm 1976 và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1980. Captopril được phát hiện và phát triển tại ER Squibb & Sons Dược phẩm dựa trên các khái niệm được tiên phong bởi người đoạt giải Nobel Sir John Vane và hiện được bán bởi Bristol-Myers Squibb.

Captopril được phát triển vào năm 1975 bởi ba nhà nghiên cứu tại công ty dược phẩm Squibb (nay là Bristol-Myers Squibb): Miguel Ondetti, Bernard Rubin và David Cushman. Squibb nộp đơn xin bảo hộ bằng sáng chế của Hoa Kỳ về thuốc vào tháng 2 năm 1976 và Bằng sáng chế Hoa Kỳ 4.046.889 đã được cấp vào tháng 9/2017.

Sự phát triển của captopril là một trong những thành công sớm nhất của khái niệm cách mạng về thiết kế thuốc dựa trên phối tử. Hệ thống renin-angiotensin-aldosterone đã được nghiên cứu rộng rãi vào giữa thế kỷ 20, và hệ thống này đưa ra một số mục tiêu cơ hội trong việc phát triển các phương pháp điều trị mới cho bệnh tăng huyết áp. Hai mục tiêu đầu tiên đã được thử là renin và ACE. Captopril là đỉnh cao của những nỗ lực của các phòng thí nghiệm của Squibb để phát triển một chất ức chế men chuyển.

Ondetti, Cushman và các đồng nghiệp được xây dựng dựa trên công trình đã được thực hiện vào những năm 1960 bởi một nhóm các nhà nghiên cứu do John Vane đứng đầu tại Đại học Phẫu thuật Hoàng gia Anh. Bước đột phá đầu tiên được thực hiện bởi Kevin KF Ng vào năm 1967, khi ông tìm thấy sự chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II diễn ra trong tuần hoàn phổi thay vì trong huyết tương. Ngược lại, Sergio Ferreira tìm thấy bradykinin biến mất trong quá trình lưu thông qua tuần hoàn phổi. Sự chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II và sự bất hoạt của bradykinin được cho là qua trung gian của cùng một loại enzyme.

Năm 1970, sử dụng yếu tố làm tăng bradykinin (BPF) do Sergio Ferreira cung cấp, Ng và Vane đã tìm thấy sự chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II bị ức chế trong quá trình lưu thông qua phổi. BPF sau đó đã được tìm thấy là một peptide trong nọc độc của viper lancehead (Bothrops jararaca), là một chất ức chế sản phẩm được thu thập của chanh của enzyme chuyển đổi. Captopril đã được phát triển từ peptide này sau khi nó được tìm thấy thông qua sửa đổi dựa trên QSAR rằng nửa sulfhydryl cuối cùng của peptide cung cấp khả năng ức chế men chuyển cao.

Tổng hợp hóa học

Một tổng hợp hóa học của captopril bằng cách xử lý L-proline với (2S)-3-acetylthio-2-methylpropanoyl chloride trong điều kiện cơ bản (NaOH), sau đó là aminolysis của nhóm acetyl bảo vệ để làm lộ ra thiol tự do của thuốc, được mô tả trong hình bên phải

Quy trình 2 lấy ra bằng sáng chế US4105776. Xem ví dụ 28, 29a và 36.

Dược động học

Không giống như phần lớn các thuốc ức chế men chuyển, captopril không được dùng dưới dạng prodrug (loại duy nhất khác là lisinopril). Khoảng 70% captopril dùng đường uống được hấp thụ. Sinh khả dụng bị giảm do sự hiện diện của thức ăn trong dạ dày. Nó được chuyển hóa một phần và bài tiết một phần không đổi qua nước tiểu.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Captopril**, được bán dưới tên thương hiệu **Capoten** trong số các tên khác, là một chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) được sử dụng để điều trị tăng huyết áp và một số loại
Arginin và những công dụng trên tim mạchSuckhoedoisong.vn - Arginin (ở dạng L-arginin) là một axít amin tham gia vào quá trình tạo ra urê ở gan, điều hòa nồng độ amoniac trong cơ thể
Arginin và những công dụng trên tim mạchSuckhoedoisong.vn - Arginin (ở dạng L-arginin) là một axít amin tham gia vào quá trình tạo ra urê ở gan, điều hòa nồng độ amoniac trong cơ thể
**Bradykinin** là một trong các kinin huyết tương, có vai trò quan trọng trong phản ứng viêm (gây giãn mạch, tăng tính thấm mao mạch, và gây đau); cùng với histamine, leucotrien, prostaglandin, các kinin
Sơ đồ hệ renin-angiotensin Mô hình giải phẫu của hệ renin-angiotensin. **Hệ renin-angiotensin** (viết tắt tiếng Anh là RAS) hay còn gọi là **Hệ renin-angiotensin-aldosterone** (viết tắt tiếng Anh là RAAS) là một hệ thống
**Thông liên thất** (tiếng Anh: _ventricular septal defect_, thường được viết tắt là **VSD**) là một khiếm khuyết của vách liên thất, tức là vách ngăn giữa hai buồng tâm thất của tim. Vách liên
**Tăng huyết áp cấp cứu** (còn gọi là "tăng huyết áp ác tính") là tình trạng tăng huyết áp với sự tổn thương của một hay nhiều hệ cơ quan (đặc biệt là hệ thần
**Telmisartan**, được bán dưới tên thương mại **Micardis**, là một loại thuốc dùng để điều trị huyết áp cao, suy tim và bệnh thận tiểu đường. Đó là một điều trị ban đầu hợp lý
phải|nhỏ|Một loại muối thay thế sản xuất bởi hãng AlsoSalt **Muối thay thế** (tiếng Anh: salt substitute) là các muối có thành phần ít natri trong khi duy trì một hương vị tương tự, dùng
Thuốc ức chế men chuyển angiotensin là thuốc giãn mạch, do đó làm giảm sức cản mạch máu và giải phóng catecholamines tăng huyết áp norepinephrine và adrenaline, đặc biệt hữu ích trong điều trị
**Toxicofera** (tiếng Hy Lạp để chỉ "con vật mang độc tố"), là một nhánh của Squamata, bao gồm Serpentes (rắn); Anguimorpha (kỳ đà, quái vật Gila, thằn lằn cá sấu cùng đồng minh) và Iguania
**Tăng huyết áp khẩn cấp** là hiện tượng huyết áp có giá trị rất cao (huyết áp tâm thu ≥ 180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 120 mmHg) với rất ít hoặc không
Nấm linh chi là một loại nấm quý, mang đến nhiều lợi ích tích cực cho sức khỏe. Nếu bạn dùng đúng cách và vừa phải nó sẽ giúp cải thiện sức đề kháng và
Nấm linh chi là một loại nấm quý, mang đến nhiều lợi ích tích cực cho sức khỏe. Nếu bạn dùng đúng cách và vừa phải nó sẽ giúp cải thiện sức đề kháng và
Nấm linh chi là một loại nấm quý, mang đến nhiều lợi ích tích cực cho sức khỏe. Nếu bạn dùng đúng cách và vừa phải nó sẽ giúp cải thiện sức đề kháng và