✨Aspirin

Aspirin

Aspirin, hay acetylsalicylic acid (ASA), (acetosal) là một dẫn xuất của acid salicylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid; có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm; nó còn có tác dụng chống kết tập tiểu cầu, khi dùng liều thấp kéo dài có thể phòng ngừa đau tim và hình thành cục nghẽn trong mạch máu.

Trẻ em dưới 12 tuổi không nên dùng Aspirin, bị cho là có thể gây ra hội chứng Reye, nếu không có toa bác sĩ.

Lịch sử

Acetyl salicylic acid

Các dẫn xuất của acid salicylic đã được sử dụng làm thuốc từ thời cổ xưa. Trong thời kỳ hiện đại, một nhà hoá học người Pháp Charles Frederic Gerhardt, là người đầu tiên tìm ra vào năm 1853 và sau đó đặt tên là aspirin (năm 1899). Trong quá trình tổng hợp và nghiên cứu đặc tính của các acid anhydride khác nhau, ông đã trộn acetyl chloride với dung dịch muối natri salicylat. Một phản ứng hóa học mạnh đã xảy ra sau đó và kết quả thu được một chất kết tinh. Gerhardt gọi chất thu được là "salicylic-acetic anhydride" (wasserfreie Salicylsäure-Essigsäure). Khi Gerhardt thử hòa tan chất rắn này vào dung dịch natri carbonate loãng, nó ngay lập tức bị phân huỷ thành muối natri salicylat và acid acetic. Năm 1869 Schröder, Prinzhorn và Kraut đã làm lại thí nghiệm của Gerhardt (từ natri salicylate) và von Gilm (từ salicylic acid) và kết luận rằng, cả hai phản ứng này đều cho cùng một chất đó là acetylsalicylic acid. Họ là những người đầu tiên tìm ra cấu trúc chính xác của nó với một gốc acetyl nối vào nhân phenolic oxygen. Năm 1897, Felix Hoffmann, một nhà hóa học thuộc hãng thuốc Bayer, cũng thu được acetylsalicylic acid từ phản ứng của salicylic acid và acetic anhydride; về bản chất thì không khác so với thí nghiệm của Gilm và Kraut nhưng điểm khác là đã thay thế acetyl chloride bằng acetic anhydride. Sự tổng hợp này cơ bản đáp ứng được yêu cầu của Bayer trong việc tìm ra aspirin. Theo thông báo của Bayer, Hoffmann đã tạo ra một số công thức và đưa cho cha mình, người đang chịu các cơn đau do viêm khớp và không chịu được tác dụng phụ của salicylic acid. Năm 2000, Walter Sneader thuộc Đại học Strathclyde ở Glasgow đã kiểm chứng lại trường hợp này và khẳng định "Arthur Eichengrün đã nói sự thật khi viết rằng acetylsalicylic acid đã được tổng hợp dưới sự chỉ huy của ông và thuốc này đã được công bố năm 1899 mà không có tham gia của ông". Bayer đã phản đối Sneader trong một thông cáo báo chí rằng, theo hồ sơ lưu trữ, Hoffmann và Eichengrün có vị trí ngang bằng nhau, và Eichengrün không phải là cấp trên của Hoffmann. Hoffmann đã được ghi tên bản quyền ở Hoa Kỳ như một nhà phát minh, điều mà Sneader đã không đề cập đến. Eichengrün đã rời Bayer vào năm 1908, và đã rất nhiều cơ hội đòi hỏi sự ưu thế, nhưng ông ta đã không làm điều đó kể từ trước năm 1949; ông ta đã không đòi hỏi chũng như nhận bất cứ khoản lợi nhuận nào từ việc báo aspirin. Sự tranh luận này không làm lu mờ sự thực lịch sử về aspirin, nguồn gốc của nó không phải là vấn đề về công nghiệp dược phẩm mà là về nghiên cứu mang tính học thuật. Thật ra, aspirin nguyên chất đã được von Gilm và nhóm Kraut tổng hợp ra trước Hoffmann rất lâu, nhưng Bayer vẫn cứ khẳng định "Acetylsalicylic acid nguyên chất và bền vững, thành phần dược chất của Aspirin®, đã được tiến sĩ Felix Hoffmann một nhà hóa học trẻ làm việc tại Bayer hóa tổng hợp ra lần đầu tiên năm 1897."

Mãi đến những năm 1970 cơ chế tác dụng của aspirin và các thuốc NSAID khác mới được biết rõ ràng.

Aspirin

Tên hiệu Aspirin là do công ty Bayer của Đức đặt cho. Tên "aspirin" được tổ thành từ các chữ: a- (từ acetylirte, nghĩa là gốc acetyl); -spir- (từ cây Spiraea – cây mơ trân châu ); và -in (hậu tiết tố thường dùng đặt tên thuốc ở thời đó). Vào ngày 3/6 năm 1899, Bayer đã đăng ký bản quyền tên Aspirin như một nhãn hiệu hàng hóa và tháng 7/1899 bắt đầu quảng cáo aspirin. Lúc đầu nó được bán ở dạng thuốc bột và đã nhanh thu được thành công, vào năm 1914, Bayer bắt đầu giới thiệu sản phẩm aspirin dạng viên nén. Năm 1994, Bayer đã thu hồi được Sterling, nhưng điều đó cũng không phục hồi được tên thương hiệu tại Mỹ. Nhiều quốc gia khác như Canada và một số nước châu Âu vẫn coi aspirin là một nhãn hiệu được bảo hộ. Ở một vài quốc gia, tên Aspirin được sử dụng như một tên chung cho các thuốc thay vì sử dụng tên thương phẩm của từng công ty.

Tổng hợp

Sự tổng hợp aspirin được xếp vào dạng phản ứng ester hóa, ở đó nhóm alcohol từ salicylic acid phản ứng với acid derivative (acetic anhydride) để tạo nên một ester. Aspirin trong công nghiệp dược được tổng hợp với một quy trình gồm 2 công đoạn. Đầu tiên phenol (chiết xuất từ nhựa than đá) được xử lý bằng một ba-zơ natri để tạo ra natri phenolat, sau đó đem phản ứng với carbon dioxide dưới nhiệt độ và áp suất cao để sinh ra salicylat, rồi đem acid hóa để chosalicylic acid. Quy trình này được gọi là phản ứng Kolbe-Schmitt.

:trái|Quy trình Kolbe-Schmitt

Salicylic acid được acetyl hóa bằng acetic anhydride để cho aspirin và acetic acid như một sản phẩm phụ. Tuy nhiên phương pháp này cho năng suất kém do sự khó khăn trong việc tách chiết ra khỏi nước. Một phương pháp tách chiết cho năng suất cao hơn là acid hóa bởi acid phosphoric và đun nóng các chất phản ứng ngược dòng nước rong một bồn nước sôi trong thời gian khoảng 40 đến 60 phút.

Sự tổng hợp đầu tiên aspirin từ salicylic acid liên quan đến acetyl hóa bằng acetyl chloride. Sản phẩm phụ từ quá trình này là acid hydrochloric, là một chất có hại cho môi trường. Như mô tả ở trên, sau này người ta đã tìm thấy acetic anhydride là chất để acetyl hóa tốt hơn, với sản phẩm phụ sinh ra là acid acetic không có các đặc tính có hại như acid hydrochloric và còn có thể được tái sử dụng. Phương pháp này cũng được tiến hành trong các phòng thí nghiệm thực tập của sinh viên.

:trái|nhỏ|477x477px|Sơ đồ tổng hợp Aspirin

Aspirin cô đặc thường có mùi giống như giấm, bởi vì aspirin có thể tự phân tách thành acid salicylic và acid acetic. Hằng số phân ly acid (pKa) của acid acetylsalicylic là 3.5 tại 25 °C.:

:

Cơ chế tác dụng

trái|nhỏ|312x312px|Sự phân tách Acetylsalicylic acidCấu trúc của COX-2 đã bị aspirin khử hoạt tính

Năm 1971, nhà dược lý học người Anh John Robert Vane làm việc cho Đại học Ngoại khoa Hoàng gia ở Luân đôn, đã chỉ ra rằng aspirin có tác dụng ngăn chặn sản xuất prostaglandin và thromboxane. Với khám phá này, ông đã nhận được giải thưởng Nobel về lĩnh vực Y học năm 1982 và được phong tặng tước Hiệp sĩ.

Sở dĩ aspirin có khả năng ức chế tổng hợp prostaglandins và thromboxanes là do nó cạnh tranh và khử hoạt tính của men cyclooxygenase (COX).

Tác dụng chống viêm

Đặc điểm tác dụng chống viêm

  • Tác dụng lên hầu hết các loại viêm không kể nguyên nhân.
  • Chỉ ở liều cao mới có tác dụng chống viêm.
  • Thuốc có tác dụng lên thời kỳ đầu của quá trình viêm.

    Cơ chế

    *Ức chế sinh tổng hợp PG do ức chế cyclo-oxygenase (COX) làm giảm tổng hợp PG. Tuy nhiên, Aspirin ức chế cả COX-1 và COX-2 do đó ngoài tác dụng chống viêm, nó cũng có đầy đủ các tác dụng phụ do ức chế PG.

  • Thuốc còn làm bền vững màng lysosom do đó hạn chế giải phóng các enzym của lysosom trong quá trình thực bào, nên có tác dụng chống viêm.
  • Ngoài ra thuốc còn ức chế các chất trung gian hóa học của quá trình viêm như các kinin huyết tương, ức chế cơ chất của enzym, ức chế sự di chuyển của bạch cầu, ức chế phản ứng kháng nguyên - kháng thể.
  • Riêng nhóm salicylat còn làm tăng giải phóng steroid nên làm tăng tác dụng chống viêm.

Tác dụng hạ sốt

  • Tác dụng lên trung tâm: thí nghiệm tiêm thuốc thẳng vào trung khu điều hòa thân nhiệt (nhân Caudatus) thì thấy tác dụng hạ sốt rõ rệt. Thuốc không gây hạ thân nhiệt ở người bình thường.
  • Thuốc làm tăng quá trình thải nhiệt như: giãn mạch da, tăng tiết mồ hôi, và không tác dụng trên quá trình sinh nhiệt.
  • Thuốc tác dụng trực tiếp lên cơ chế gây sốt: Khi vi khuẩn, nấm, độc tố...(gọi chung là chất gây sốt - pyrogen ngoại lai) xâm nhập vào cơ thể sẽ kích thích bạch cầu sản xuất các chất gây sốt nội tại. Chất này hoạt hóa men cylo-oxygenase (COX), làm tổng hợp PG (nhất là PG E1 và E2) từ acid arachidonic của vùng dưới đồi. PG sẽ gây sốt do làm tăng quá trình tạo nhiệt (rung cơ, tăng hô hấp, tăng chuyển hóa) và giảm quá trình thải nhiệt (co mạch da...). Thuốc hạ sốt do ức chế COX làm giảm tổng hợp PG do đó làm giảm quá trình gây sốt nên có tác dụng hạ sốt. Thuốc không tác động lên nguyên nhân gây sốt nên chỉ có tác dụng điều trị triệu chứng.

    Tác dụng giảm đau

    Đặc điểm

    *Thuốc tác dụng lên các cơn đau nông nhẹ, khu trú hoặc lan tỏa như đau đầu, đau cơ, đau răng, đau khớp. Đặc biệt có tác dụng tốt đối với đau do viêm. Không có tác dụng lên các đau nội tạng như morphine.

  • Không gây ngủ, không gây khoái cảm, không gây nghiện.

    Cơ chế

  • Thuốc làm ức chế tổng hợp PG F2α nên giảm tính cảm thụ của các ngọn dây cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như bradykinin, histamin, serotonin.
  • Tác dụng giảm đau của thuốc Aspirin liên quan mật thiết với tác dụng chống viêm.

Tác dụng trên tiểu cầu

Trong màng tiểu cầu có chứa nhiều thromboxan synthetase là enzyme chuyển endoperocyd của PG G2/H2 thành thromboxan A2 (chỉ tồn tại trong 1 phút) có tác dụng làm đông vón tiểu cầu. Nhưng ở tế bào nội mạc lại có prostacyclin synthetase là enzyme tổng hợp PG I2 (prostacyclin) có tác dụng đối kháng với thromboxan A2. Vì vậy tiểu cầu chảy trong thành mạch bình thường không bị đông vón. Khi nội mạc mạch bị tổn thương thì PG I2 giảm, mặt khác tiểu cầu tiếp xúc với nội mạc bị tổn thương sẽ giải phóng ra thromboxan A2 đồng thời phóng ra các "giả túc" làm dính các tiểu cầu lại với nhau, đó là hiện tượng ngưng kết tiểu cầu làm cho máu đông lại. [[Tập tin:Co_che_td_chong_ngung_ket_tieu_cau_cua_Aspirin.PNG|Sơ đồ cơ chế chống ngưng kết tiểu cầu và chống đông máu của aspirin

Tác dụng phụ

Ngộ độc

  • Dùng aspirin quá liều có thể khiến người dùng bị ngộ độc. Tuy nhiên, khả năng tử vong chỉ là chưa đến 1 %.

    Tác dụng trên hệ dạ dày ruột

  • Niêm mạc dạ dày ruột sản xuất ra PG (đặc biệt là PGE2), có tác dụng làm tăng tạo chất nhày và có thể là cả kích thích phân bào để thay thế các tế bào bị phá hủy. Như vậy, vai trò của PGE là để bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa. Aspirin ức chế COX làm giảm tổng hợp PG, tạo điều kiện cho HCl và pepsin của dịch vị gây tổn thương cho niêm mạc khi hàng rào bảo vệ bị suy yếu.
  • Ngoài ra aspirin còn tác động trực tiếp hủy hoại các tế bào biểu mô tiêu hóa do phần lớn chúng đều là những acid. Aspirin còn ức chế sự phân chia của tế bào biểu mô đường tiêu hóa làm thay đổi lưu lượng máu tới các cơ quan tiêu hóa, làm giảm thiểu các lớp chất cung cấp năng lượng trong các tế bào niêm mạc và hoạt hóa men 5-lipoxygenase làm tăng các Leukotrien - là chất gây hủy hoại tế bào biểu mô của hệ tiêu hóa - gây thủng ổ loét. Vì vậy phải uống thuốc vào lúc no và không dùng thuốc cho những người có tiền sử loét dạ dày hành tá tràng. Nếu chỉ định Aspirin kéo dài nên kết hợp với Misoprostol (Bd Cytotec, Gastec) viên 200 μg (0,2 mg): đây là dẫn chất tổng hợp tương tự như PGE1 có tác dụng chống loét và tiết dịch vị, còn có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng đối kháng tác hại của thuốc NSAID; thuốc được chỉ định trong loét dạ dày hành tá tràng tiến triển hoặc để dự phòng tác hại của NSAID trên dạ dày hành tá tràng; liều mỗi ngày 2-4 lần, mỗi lần 1 viên sau ăn.

Trên hệ tiết niệu

Do ức chế hình thành PGI2 ở thận làm giảm lưu lượng máu nuôi thận, giảm mức lọc cầu thận, giải phóng các renin, ảnh hưởng tới việc di chuyển ion và trao đổi nước, gây nên các rối loạn chức năng tiểu cầu thận, viêm thận mô kẽ, hoại tử nhú thận, suy thận cấp và tăng kali máu.

Liều thấp (1-2g/ngày) làm giảm thải trừ acid uric qua nước tiểu do làm giảm bài xuất chất này ở ống lượn xa. Liều cao (2-5g/ngày) làm đái nhiều urat do ức chế tái hấp thu acid uric ở ống lượn gần.

Trên hệ huyết học

Hội chứng xuất huyết, làm kéo dài thời gian chảy máu, có thể gây ra hiện tượng xuất huyết dưới da do ức chế ngưng kết tiểu cầu.

Với thai phụ

Dễ gây quái thai ở 3 tháng đầu, ở 3 tháng cuối có thể làm tăng thời gian mang thai vì ức chế PGE, PGF (là chất gây tăng co bóp tử cung), đồng thời có thể ảnh hưởng chức phận của thai nhất là tuần hoàn và hô hấp.

Áp dụng điều trị

Chỉ định và liều lượng

  • Giảm đau đối với các chứng đau nhẹ và vừa, hạ sốt: liều 1-3g/24h, chia làm 4-6 lần uống lúc no. Trẻ em 6-15 tuổi ngày 0,3-0,9g chia 3-6 lần. Trẻ em <6 tuổi 25–30 mg/24h chia 3-6 lần.
  • Chống viêm: liều cao từ 4-5 g/24h. Trẻ em: 80–100 mg/kg/24h chia 3-4 lần. Được chỉ định cho hầu hết các chứng viêm khớp và viêm ngoại vi khác.
  • Phòng và điều trị huyết khối do kết tập tiểu cầu: dùng liều thấp, ngày uống 3 lần, mỗi lần 0,5g. Được chỉ định trong các bệnh lý có rối loạn huyết động như: bệnh lý van tim, bệnh mạch vành, bệnh giãn tĩnh mạch ngoại vi...
  • Điều trị Goutte cấp (tăng thải trừ acid uric): liều cao 4-5g/24h. (Liều thấp có tác dụng ngược lại).

Chống chỉ định

*Tiền sử hoặc hiện tại có bệnh lý dạ dày – hành tá tràng.

  • Tiền sử dị ứng với ibuprofen hoặc naproxen. *Bệnh lý đe doạ chảy máu như sốt xuất huyết.
  • Chỉ định thận trọng với bệnh nhân viêm thận, suy gan, có cơ địa dị ứng, cao huyết áp.
  • Uống aspirin cùng với rượu hoặc các thuốc chống đông làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày.

Độc tính

  • Mặc dù các dẫn xuất của salicylic đều ít độc, dễ uống, nhưng dùng lâu có thể gây "hội chứng salicylê" (salicylisme): buồn nôn, nôn, ù tai, điếc, nhức đầu, lú lẫn.
  • Đặc ứng: Phù, mề đay, mẩn ngứa, phù Quick, hen...
  • Xuất huyết dạ dày thể ẩn, hoặc thể nặng.
  • Nhiễm độc trên 10g aspirin kích thích trung khu hô hấp là thở nhanh và sâu, gây nhiễm alcali hô hấp, sau đó vì áp lực riêng phần của CO2 giảm, mô giải phóng nhiều acid lactic, đưa đến hậu quả nhiễm acid do chuyển hóa (hay gặp ở trẻ em vì cơ chế điều hòa chưa ổn định).
  • Liều chết đối với người lớn khoảng 20g.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Aspirin**, hay **acetylsalicylic acid (ASA)**, (acetosal) là một dẫn xuất của acid salicylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid; có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm; nó còn có tác dụng chống kết
**Oxycodone/aspirin** (tên thương mại **Percodan**) là một loại thuốc kết hợp được bán bởi Endo Dược phẩm. Nó là một viên thuốc chứa hỗn hợp gồm 325 mg (5 hạt) aspirin và 4.8355   mg oxycodone
**Hydrocodone/aspirin** (INNs) là một thuốc kết hợp đường uống công thức các opioid giảm đau hydrocodone và thuốc chống viêm không steroid (NSAID) dùng aspirin được sử dụng trong điều trị mãn tính và cấp
Lợi ích sức khỏe của vỏ cây liễu (Theo Nasol)"Vỏ cây liễu là thuốc giảm đau hoàn toàn tự nhiên tốt hơn aspirin?"Vỏ liễu (Willow bark)Vỏ liễu đã được sử dụng trong y học bản
Viêm khớp dạng thấp là căn bệnh rất dễ gặp phải hiện nay kể cả người trẻ. Những triệu chứng do bệnh gây ra như tình trạng đau nhức, sưng đỏ tại các khớp, cứng
Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe viên nang NATTOSPESSản phẩm Nattospes đã trải qua nghiên cứu lâm sàng tại 4 bệnh viện lớn của Việt Nam, cho thấy tác dụng cụ thể như sau:1. Nghiên
Chi tiết sản phẩmViên uống trịGút NOXA 20 Thái LanSàn xuất bởi:DRUNGDHEB PHARMACY LTD., PART ThailandĐóng gói: Hộp 10 viênNOXA 20có chứa chất chống viêm piroxicam. Trong mỗi viên nangNOXA 20là 20 mg piroxicam. Nó
Viêm khớp dạng thấp là căn bệnh rất dễ gặp phải hiện nay kể cả người trẻ. Những triệu chứng do bệnh gây ra như tình trạng đau nhức, sưng đỏ tại các khớp, cứng
THÀNH PHẦN Một liều pms-FlexoMAX gồm 3 viên: 01 viên nén, 01 viên nang cứng, 01 viên nén bao phim.Viên nang cứng: Native Collagen type II ............................................................................ 40 mg Acid hyaluronic......................................................................................... 3,3 mg Acid ascorbic
Paula's Choice Skin Perfecting 2% BHA Gel Exfoliant chứa thành phần chính là 2% BHA (Salicylic acid), là một dẫn xuất của aspirin, được biết đến như một thành phần quan trọng, dùng phổ biến
Paula's Choice Skin Perfecting 2% BHA Gel Exfoliant chứa thành phần chính là 2% BHA (Salicylic acid), là một dẫn xuất của aspirin, được biết đến như một thành phần quan trọng, dùng phổ biến
* Giới thiệu về viên uống Nattokinase Orihiro 2000FU Nhật Bản.Viên uống chống đột quỵ Nattokinase Orihiro 2000FUNattokinase Orihiro 2000FU* Enzyme Nattokinase có trong viên đột quỵ Orihiro là gì ?Enzyme NattokinaseNattokinase* Công dụng viên
**Ngộ độc salicylate**, còn được gọi là **ngộ độc aspirin**, là ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính với một salicylate như aspirin. Các triệu chứng kinh điển là ù tai, buồn nôn, đau bụng
Phi Lý Trí Tái Bản Là một trong những cuốn sách của Dan Ariely là một cuốn sách đặc biệt hấp dẫn và đầy cảm hứng. Nó buộc người đọc phải suy nghĩ kỹ hơn
Phi Lý Trí Tái Bản 2018 Là một trong những cuốn sách của Dan Ariely là một cuốn sách đặc biệt hấp dẫn và đầy cảm hứng. Nó buộc người đọc phải suy nghĩ kỹ
Phi Lý Trí Tái Bản 2018 Là một trong những cuốn sách của Dan Ariely là một cuốn sách đặc biệt hấp dẫn và đầy cảm hứng. Nó buộc người đọc phải suy nghĩ kỹ
Phi Lý Trí Tái Bản 2018 Là một trong những cuốn sách của Dan Ariely là một cuốn sách đặc biệt hấp dẫn và đầy cảm hứng. Nó buộc người đọc phải suy nghĩ kỹ
Phi Lý Trí Tái Bản 2018 Là một trong những cuốn sách của Dan Ariely là một cuốn sách đặc biệt hấp dẫn và đầy cảm hứng. Nó buộc người đọc phải suy nghĩ kỹ
Phi Lý Trí Tái Bản 2018 Là một trong những cuốn sách của Dan Ariely là một cuốn sách đặc biệt hấp dẫn và đầy cảm hứng. Nó buộc người đọc phải suy nghĩ kỹ
Phi Lý Trí Tái Bản 2018 Là một trong những cuốn sách của Dan Ariely là một cuốn sách đặc biệt hấp dẫn và đầy cảm hứng. Nó buộc người đọc phải suy nghĩ kỹ
Phi Lý Trí Tái Bản 2018 Là một trong những cuốn sách của Dan Ariely là một cuốn sách đặc biệt hấp dẫn và đầy cảm hứng. Nó buộc người đọc phải suy nghĩ kỹ
Phi Lý Trí Tái Bản 2018 Là một trong những cuốn sách của Dan Ariely là một cuốn sách đặc biệt hấp dẫn và đầy cảm hứng. Nó buộc người đọc phải suy nghĩ kỹ
Phi Lý Trí Tái Bản 2018 Là một trong những cuốn sách của Dan Ariely là một cuốn sách đặc biệt hấp dẫn và đầy cảm hứng. Nó buộc người đọc phải suy nghĩ kỹ
Phi Lý Trí Tái Bản 2018 Là một trong những cuốn sách của Dan Ariely là một cuốn sách đặc biệt hấp dẫn và đầy cảm hứng. Nó buộc người đọc phải suy nghĩ kỹ
[HÀNG CHÍNH HÃNG MỸ- GỬI TỪ NGƯỜI THÂN] Viên uống hỗ trợ bệnh Gút Gout Clear 60 viênGout Clear là nguồn dinh dưỡng tốt nhất trên thị trường cho người bệnh Gout✓Tăng cường hỗ trợ
Botox Allergan Mỹ Là một trong những dòng botox cao cấp nhất nhất hiện nay.Ưu điểm:Không cần phẫu thuật:Tiêm botox là biện pháp thẩm mỹ không xâm lấn, không cần phẫu thuật, phù hợp với
Serum Tinh chất tẩy tế bào chết Beta Hydroxy Acid - INKEY LIST BHAINKEY LIST Ở US GIÁ THẤP HƠN Ở UK NHÉ, NÊN NHÀ BLOSSOM ƯU TIÊN HÀNG US ĐỂ CÁC BẠN LUÔN ĐƯỢC
Đề phòng bệnh huyết khối tĩnh mạch sâuĐây là căn bệnh thường gặp ở nữa giới vào độ tuổi ngoài 40. Huyết khối tĩnh mạch chính là cục máu đông gắn trong tĩnh mạch ở
Thương hiệu: Paula's ChoiceXuất xứ: USAHạn sử dụng: 2023-----------------------------------------------------SẨN PHẨM CÓ GÌ ĐẶC BIỆTSkin Perfecting 2% BHA Liquid Exfoliant nhanh chóng thấm vào lớp thượng bì (lớp bề mặt da) và thấm sâu vào lỗ
Một loại toner tinh chế có công thức với axit beta hydroxy.Cho da dầu hỗn hợp• Hiệu quả đối với: Mụn trứng cá, trị mụn đầu đen, Chống lãohóa, Lỗ chân lông mở rộng, Keratosis
Đề phòng bệnh huyết khối tĩnh mạch sâuĐây là căn bệnh thường gặp ở nữa giới vào độ tuổi ngoài 40. Huyết khối tĩnh mạch chính là cục máu đông gắn trong tĩnh mạch ở
MÔ TẢ SẢN PHẨMBaoAnhBeauty-Đại Lý Chính Thức của Dược Mỹ Phẩm Paula's Choice---------------------------------------------------------------------BaoAnhBeauty cam kết chính hiệu Chính sách: Hoàn tiền 111% nếu phát hiện hàng giả---------------------------------------------------------------------THÔNG TIN CHI TIẾTSẨN PHẨM CÓ GÌ KHÁC BIỆT
Dung dịch loại bỏ tế bào chết Paula's Choice Skin Perfecting 2% BHA Liquid Exfoliant* Mã sản phẩm : 2016* Xuất xứ: Sản xuất tại MỹSkin Perfecting 2% BHA Liquid Exfoliant – Sản phẩm dành
Viên Bổ Khớp Kwangdong Hàn QuốcXuất xứ : Korea Hàn QuốcQuy cách : Hộp 180 viênViên bổ khớp Kwangdong hàn quốc cung cấp các dưỡng chất tốt cho sụn và các mô giúp sụn và
̉ ̣̂ ́ - Loại bỏ Các Vấn Đề Về Da ☁️ Serum thảo mộc ́ chiết xuất % từ Thảo Dược quý hiếm, tuyệt đối không so sánh với rượu thuốc☁️ Loại bỏ khỏi
Dung dịch tẩy tế bào chết Paula's Choice SKIN PERFECTING 2% BHA Liquid Exfoliant 118mlMột loại toner tinh chế có công thức với axit beta hydroxy.Cho da dầu hỗn hợp• Hiệu quả đối với: Mụn
MÔ TẢ SẢN PHẨMChỉ định:Giảm đau tại chỗ trong đau xương khớp, đau cơ do thấp khớp, đau có nguồn gốc chấn thương (chấn thương, trật khớp, thâm tím, căng cơ, cứng cổ, đau lưng).Chống
Dung dịch loại bỏ tế bào chết Paula's Choice Skin Perfecting 2% BHA Liquid Exfoliant * Mã sản phẩm : 2016 * Xuất xứ: Sản xuất tại Mỹ Skin Perfecting 2% BHA Liquid Exfoliant –
MÔ TẢ SẢN PHẨMWELCOME TO FAIRY BEAUTY OFFICIAL STORE"The Heaven Of Angels"----------------------ĐẠI LÝ CHÍNH THỨC PAULA'S CHOICE VIỆT NAMTHÔNG TIN TÓM TẮTSản phẩm CLEAR Regular Strength Anti-Redness Exfoliating Solution With 2% Salicylic Acid dùng cho
CODY PLUS + Hỗ trợ phát triển não bộ, thị lực, chiều caoCody Plus + Bổ sung dưỡng chất giúp trẻ phát triển não bộ, thị lực, chiều caoCody Plus + được chiết xuất từ
Viên giảm đau Advil Dual Action Acetaminophen 250mg + Ibuprofen 125mg là hai trong số những thành phần chống lại cơn đau mạnh bậc thầy hợp lại để giảm bớt phần nào các cơn đau
Công dụng của sản phẩm: Dùng giảm đau, kháng viêm trong các cơn đau liên quan đến: đau cơ, mỏi cơ, cứng vai, đau lưng đơn thuần, thấp khớp, bầm tím, bong gân, đau do
Kem dưỡng da ban ngày cho da mụn Treeology Kem chăm sóc da ban ngày Treeology Natural Absolute Acne Repair được bào chế với các thành phần giảm mụn, giảm mụn sưng từ lá Tulsi
Skin Perfecting 2% BHA Liquid Exfoliant – Sản phẩm dành cho mọi loại da, giảm sưng đỏ và cải thiện nếp nhăn sâu. Sản phẩm tẩy da chết “hoàn hảo” lọt top sản phẩm best
11 lợi ích sức khỏe của chất bổ sung ResveratrolResveratrol là gì?Resveratrollà một hợp chất thực vật polyphenol tự nhiên hoạt động như một chất chống oxy hóa. Nguồn resveratrol bao gồm rượu vang đỏ,
Tẩy tế bào chết thu nhỏ lỗ chân lông Paula's Choice RESIST Daily Pore-Refining Treatment 2% BHA 88mlThông tin chi tiết sản phẩmTinh chỉnh lỗ chân lông và cải thiện sức khỏe tổng thể của
Một loại toner tinh chế có công thức với axit beta hydroxy.Cho da dầu hỗn hợpTẩy da chết hoàn hảo 2% BHA Liquid Tẩy tế bào chết nhanh chóng tẩy tế bào chết cả bề
Một loại toner tinh chế có công thức với axit beta hydroxy.Cho da dầu hỗn hợpTẩy da chết hoàn hảo 2% BHA Liquid Tẩy tế bào chết nhanh chóng tẩy tế bào chết cả bề
VIÊN UỐNG BỔ XƯƠNG KHỚP BLACKMORES GLUCOSAMINE SULFATE 1500 ONE-A-DAYXuất xứ: Úc.Quy cách: 180 viên vị vanilla.Công dụng:- Giảm triệu chứng đau khớp do viêm xương khớp.- Tăng độ linh động và khả năng vận
Skin Perfecting 2% BHA Liquid Exfoliant – Sản phẩm dành cho mọi loại da, giảm sưng đỏ và cải thiện nếp nhăn sâu. Sản phẩm tẩy da chết “hoàn hảo” lọt top sản phẩm best