✨Bọt electron

Bọt electron

Bọt electron là không gian trống sinh ra khi một electron tự do di chuyển trong một môi trường siêu lỏng hoặc khí siêu lạnh, như neon hay helium siêu lỏng. Những bọt này có kích thước rất nhỏ, khoảng 2 nm ở áp suất khí quyển.

Bọt electron trong helium

Ở nhiệt độ phòng, các electron trong khí hiếm di chuyển tự do, tương tác với các nguyên tử khí. Chuyển động của electron lúc này phụ thuộc vào mật độ khí và nhiệt độ, tuân theo lý thuyết động học chất khí cổ điển. Khi nhiệt độ giảm xuống, chuyển động của electron tăng lên, cho đến lúc các nguyên tử khí chậm lại, tương tác giữa nguyên tử và electron tự do là không đáng kể.

Dưới nhiệt độ tới hạn, các chuyển động tự do của electron giảm xuống đến mức cực thấp, điều này dẫn đến sự ra đời của lý thuyết bọt electron. Ở nhiệt độ thấp, các electron trong heli lỏng không những di chuyển tự do, chúng còn tạo ra các khoảng trống xung quanh giống như các "bọt".

Electron repulsion from the surface of helium

Chia nhỏ các bọt electron

Khi một electron ở trạng thái kích thích, chuyển động của nó trong không gian được biểu diễn bởi một "đám mây xác suất", ở trạng thái 1P, đám mây này có dạng hình quả tạ, điều này cũng tương tự với các bọt electron. Nhà vật lý Humphrey Maris đã có ý tưởng "nếu quả tạ này có thể bị kéo, ép, nó có thể bị chia ra không?"

Maris tính toán rằng khi kích thích các bọt electron bằng các photon bước sóng khoảng 10 nm, các bong bóng electron sẽ chia đôi tại vị trí mỏng nhất của "quả tạ" và cho hai "nửa electron" trong mỗi bọt. Ông đặt tên là electrino.

Tuy nhiên, trong cơ học lượng tử hiện đại không có khái niệm về "nửa electron", điều này dẫn đến hoài nghi từ nhiều chuyên gia trong lý thuyết lượng tử mặc dù không ai trong số họ có thể bác bỏ lý thuyết của Maris. Có vẻ như hoặc lý thuyết của Maris hoặc thuyết lượng tử phải sai lầm.

The 2S electron bubble

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Bọt electron là không gian trống sinh ra khi một electron tự do di chuyển trong một môi trường siêu lỏng hoặc khí siêu lạnh, như neon hay helium siêu lỏng. Những bọt này có
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
**Sản xuất bồi đắp bằng chùm tia điện tử**, hoặc **chùm tia điện tử nóng chảy (EBM)** là một loại sản xuất bồi đắp, hay in 3D, cho các bộ phận kim loại. Nguyên liệu
MÔ TẢ SẢN PHẨMVòng điều hòa huyết áp số 1 Toma giúp tuần hoàn máu, điều hòa huyết áp, điều trị các bệnh đau mỏi vai gáy, phòng chống đột quỵ, nhồi máu cơ tim
Serum mạnh mẽ này là sự pha trộn hoàn hảo giữa vitamin C và axit ferulic, làm tăng cường khả năng chống oxy hóa cho làn da của bạn. Được làm giàu với vitamin B
**Lực điện động** hay **suất điện động** hay **"Lực lạ"** (tiếng Anh: **emf** - **electromotive force**, đơn vị là **vôn**) của nguồn điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện công của
VITAMIN CLà một trong những vitamin quan trọng nhất cho sức khỏe và quá trình trao đổi chất của cơ thể.Chia sẻ electron với các tế bào, tăng tính bình ổn của tế bào và
Tinh Chất The Ordinary Vitamin C Suspension 23% + HA Spheres 2% (30ml)VITAMIN CLà một trong những vitamin quan trọng nhất cho sức khỏe và quá trình trao đổi chất của cơ thể.Chia sẻ electron
phải|nhỏ|299x299px|Máy tạo mẫu nhanh sử dụng [[Selective laser sintering|công nghệ thiêu kết laser có chọn lọc (SLS)]] nhỏ|Cắt lớp mô hình 3D **Tạo mẫu nhanh** là một nhóm các kỹ thuật được sử dụng để
thumb|Lục lạp nhìn rõ trong tế bào loài rêu _[[Plagiomnium affine_ dưới kính hiển vi]] nhỏ|Lục lạp trong tế bào [[rêu _Bryum capillare_]] **Lục lạp** (tiếng Anh: _chloroplast_, phát âm tiếng Anh: ) là một
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
Lá cây: nơi thực hiện quá trình quang hợp ở thực vật. **Quang tổng hợp** hay gọi tắt là **quang hợp** là quá trình thu nhận và chuyển hóa năng lượng ánh sáng Mặt trời
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Fluor** (danh pháp cũ: **flo**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **F** và số hiệu nguyên tử là 9. Đây là halogen nhẹ nhất và tồn tại dưới dạng chất khí
**Công nghệ nano** là việc sử dụng vật chất ở quy mô nguyên tử, phân tử và siêu phân tử cho các mục đích công nghiệp. Mô tả phổ biến sớm nhất về công nghệ
thumb|mô hình đơn giản về quá trình trao đổi chất của tế bào thumb|right|Cấu trúc của [[adenosine triphosphate (ATP), một chất trung gian quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng]] **Trao đổi chất**
thumb|Một liên kết cộng hóa trị H2 hình thành (bên phải) nơi mà hai [[nguyên tử hydro chia sẻ hai electron.]] **Liên kết cộng hóa trị**, còn gọi là **liên kết phân tử** là một
**Jack Steinberger** (25 tháng 5 năm 192112 tháng 12 năm 2020) phải chuẩn bị để gửi các con ra nước ngoài. Steinberger đến Hoa Kỳ lúc 13 tuổi, trên chuyến tàu vượt Đại Tây Dương
Coenzyme Q, còn được gọi là Ubiquinone, là một nhóm coenzyme rất phổ biến trong các cơ thể động vật, thực vật và đa số các loại vi khuẩn ("Ubiquinone" trong tiếng Latin có nghĩa
**Silic** là là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Si** và số nguyên tử 14. Đây là một chất rắn kết tinh cứng, giòn có ánh kim màu xanh xám và là một
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
**Vũ trụ** bao gồm tất cả các vật chất, năng lượng và không gian hiện có, được xem là một khối bao quát. Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước chính xác,
Lân quang ứng dụng trên một đồ vật trang trí Đồ vật trang trí đang phát sáng về đêm. **Lân quang** hay gọi dạ quang là một dạng phát quang, trong đó các phân tử
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
**Vàng** hay **kim** là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Au** (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của từ tiếng La-tinh _aurum_, có nghĩa là vàng) và số nguyên tử 79, một trong
nhỏ|Một minh họa năm 1919 của pin Leclanché **Pin Leclanché** là loại pin được phát minh và được cấp bằng sáng chế bởi nhà khoa học người Pháp Georges Leclanché năm 1866. Pin chứa một
nhỏ|Quá trình lên men đang diễn ra: bong bóng [[carbon dioxide tạo thành một lớp bọt ở bề mặt hỗn hợp lên men..]] **Lên men** là quá trình trao đổi chất tạo ra thay đổi
**Sắt** (tiếng Anh: _Iron_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Fe** (từ tiếng Latinh _ferrum_), số nguyên tử bằng 26, phân nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
**Đồng**( Tiếng Anh: **copper**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu là **Cu** (từ tiếng Latinh: _cuprum_), có số hiệu nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại
**Thẻ ghi nợ** (tiếng Anh: _debit card_, còn gọi là _bank card_ hoặc _check card_) là loại thẻ thanh toán bằng nhựa cung cấp cho chủ thẻ để thanh toán thay cho tiền mặt. Thẻ
Trong vật lý học, **thuyết tương đối hẹp** (**SR**, hay còn gọi là **thuyết tương đối đặc biệt** hoặc **STR**) là một lý thuyết vật lý đã được xác nhận bằng thực nghiệm và chấp
**Lithi** hay **liti** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Li** và số hiệu nguyên tử bằng 3, nguyên tử khối bằng 7. Lithi là một kim
Bức ảnh buồng mây của C.D. Anderson của positron đầu tiên từng được xác định. Một tấm chì 6 mm ngăn cách nửa trên của buồng với nửa dưới. Positron phải đến từ bên dưới
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
Thí nghiệm của [[James Prescott Joule, năm 1843, để phát hiện sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này (cơ năng) sang dạng khác (nhiệt năng)]] Trong vật lý và hóa học, **định luật bảo
nhỏ|453x453px|Nấu chảy bằng laser có chọn lọc **Nấu chảy bằng laser có chọn lọc (SLM)** hoặc **thiêu kết laser kim loại trực tiếp** (**DMLS**) là một kỹ thuật tạo mẫu nhanh, in 3D (AM) được
**Calci**, hay còn được viết là **canxi**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ca** và số nguyên tử 20. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó
**Platin** hay còn gọi là **bạch kim** là một nguyên tố hóa học, ký hiệu **Pt** có số nguyên tử 78 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Tên platin bắt nguồn từ
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
nhỏ|phải|Hai [[Vôn kế điện tử]] **Điện tử học**, gọi tắt là **khoa điện tử**, là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu và sử dụng các thiết bị điện hoạt động theo sự điều khiển
**Thủy ngân** (**水銀**, dịch nghĩa Hán-Việt là "nước bạc") là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Hg** (từ tên tiếng Latinh là **_H**ydrar**g**yrum_ ( hy-Drar-jər-əm)) và số hiệu nguyên tử 80. Nó có nhiều
phải|nhỏ|Quang dưỡng trên cạn và thủy sinh: thực vật mọc trên một gốc cây đổ trôi nổi trên mặt nước nhiều tảo. **Sinh vật quang dưỡng** là các sinh vật thực hiện bắt giữ photon
**Iridi** là một nguyên tố hóa học với số nguyên tử 77 và ký hiệu là **Ir**. Là một kim loại chuyển tiếp, cứng, màu trắng bạc thuộc nhóm platin, iridi là nguyên tố đặc
**Kẽm** là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có ký hiệu là **Zn** và số nguyên tử là 30. Kẽm là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn. Kẽm là nguyên
**Kính hiển vi Lorentz**, hay đầy đủ là **Kính hiển vi điện tử truyền qua Lorentz**, là một loại kính hiển vi điện tử truyền qua được sử dụng để phân tích cấu trúc từ
**Tecneti** (tiếng La tinh: **_Technetium_**) là nguyên tố hóa học có nguyên tử lượng và số nguyên tử nhỏ nhất trong số các nguyên tố không có đồng vị ổn định nào. Trên Trái Đất,
**Kẽm oxide** (công thức hóa học: **ZnO**; trước đây, do được dùng để làm chất màu trắng nên được gọi là kẽm trắng, hay kẽm hoa là chất bột mịn sau khi ngưng tụ kẽm
**Ganymede** (phiên âm /ˈgænɨmiːd/ GAN-ə-meed) là vệ tinh tự nhiên lớn nhất của Sao Mộc và cũng là vệ tinh lớn nhất trong hệ Mặt Trời. Thậm chí nó còn lớn hơn cả Sao Thủy,