✨Billboard 200

Billboard 200

thumb|Biểu trưng của Billboard từ 2013 Billboard 200 là một bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần, xếp hạng 200 album và đĩa mở rộng bán chạy nhất tại Hoa Kỳ, được phát hành bởi tạp chí Billboard. Nó thường được sử dụng để thể hiện mức độ phổ biến của một hay nhiều nghệ sĩ, ban nhạc. Thông thường, một nghệ sĩ thu âm sẽ được nhớ đến bằng những sản phẩm âm nhạc đạt vị trí của họ, những tác phẩm này sẽ bán chạy hơn những album khác trong ít nhất một tuần.

Bảng xếp hạng chủ yếu dựa trên lượng bán ra (cả bán lẻ và kĩ thuât số) của album tại Hoa Kỳ. Doanh số hàng tuần ban đầu được tính từ Thứ hai đến Chủ nhật khi Nielsen bắt đầu tính lượng bán ra từ năm 1991, nhưng từ tháng 7 năm 2015, doanh số được bắt đầu vào Thứ sáu (nhằm trùng khớp với lịch phát hành toàn cầu của ngành công nghiệp âm nhạc) và kết thúc vào thứ 5. Một bảng xếp hạng mới sẽ được công bố vào thứ 3 với một ấn phẩm phát hành vào Thứ bảy, tức ba ngày sau. Phần phụ lục về streaming của bảng xếp hạng cũng được tính từ Thứ sáu đến Thứ năm

Ví dụ:

: Thứ 6, ngày 1 tháng 1 – Tuần theo dõi doanh số bắt đầu : Thứ 5, ngày 7 tháng 1 – Tuần theo dõi doanh số kết thúc : Thứ 3, ngày 13 tháng 1 – Bảng xếp hạng mới được phát hành, với ấn phẩm được in vào Thứ 7, ngày 16 tháng 1

Thành tựu Billboard 200 mọi thời đại (1963-2015)

Năm 2015, tạp chí Billboard phát hành bảng xếp hạng 100 album có thành tích tốt nhất trên bảng xếp hạng xuyên suốt 52 năm qua, bên cạnh danh sách những nghệ sĩ hoạt động tốt nhất. Dưới đây là danh sách 10 album hàng đầu và top 10 nghệ sĩ xuất sắc nhất trong lịch sử 52 năm của bảng xếp hạng Billboard 200, tính đến tháng 10 năm 2015.

Top 10 album của mọi thời đại (1963–2015)

Nguồn:

Top 10 nghệ sĩ album của mọi thời đại (1963–2015)

Nguồn:

Thành tựu nghệ sĩ

Nhiều album lọt vào top 10 nhất

Nguồn: The Rolling Stones (37) Barbra Streisand (34) Frank Sinatra (33) The Beatles (32) *Elvis Presley (27)

Nhiều album quán quân nhất

Nguồn:

The Beatles (19) Jay Z (13) Barbra Streisand (11) Bruce Springsteen (11) (đồng hạng) Elvis Presley (10) Taylor Swift (10) (đồng hạng)

Nhiều album phòng thu quán quân liên tiếp nhất

Nguồn: Taylor Swift (8) (đồng hạng) The Beatles (8) (đồng hạng) The Rolling Stones (8) (đồng hạng) Elton John (7) (đồng hạng) Eminem (7) (đồng hạng) Kanye West (7) (đồng hạng)

Nhiều album phòng thu liên tiếp ra mắt ở vị trí quán quân nhất

Nguồn:

Kanye West]] (7) Metallica (6) (đồng hạng) Beyoncé (6) (đồng hạng) Dave Matthews Band (6) (đồng hạng) Eminem (11) (tie) *Taylor Swift (8)

Nhiều tuần tích lũy ở vị trí quán quân nhất

The Beatles (132) Garth Brooks (52) Michael Jackson (51) (đồng hạng) Whitney Houston (46) (đồng hạng) Taylor Swift (46) (đồng hạng) Elton John (39)

Nhiều album nằm trong top 10 cùng lúc nhất

Prince (5) 2016 The Kingston Trio (4 trong 5 tuần liên tiếp) 1959 Herb Alpert & the Tijuana Brass (4) 1966 Peter, Paul & Mary (3) Whitney Houston (3) 2012 Led Zeppelin (3) 2014

Nhiều album nằm trong top 200 cùng lúc nhất

Prince (19) The Beatles (13) Whitney Houston (10) David Bowie (10) Crosby, Stills, Nash & Young (8) The Monkees (7) U2 (7) Pearl Jam (7)

Thành tựu album

Nhiều tuần ở vị trí quán quân nhất

  • (54 tuần) West Side Story – Nhạc phim (1962–63) - đây chỉ là số tuần thống trị trên bảng xếp hạng album đa tần; nó chỉ đạt vị trí quán quân trong 12 tuần trên bảng xếp hạng album đơn tần
  • (37 tuần) Thriller – Michael Jackson (1983–84)
  • (31 tuần) Rumours – Fleetwood Mac (1977–78)
  • (31 tuần) South Pacific – Nhạc phim (1958–59)
  • (31 tuần) Calypso – Harry Belafonte (1956–57)
  • (24 tuần) 21 – Adele (2011–12)
  • (24 tuần) Purple Rain – Prince & the Revolution/Nhạc phim (1984–85)
  • (24 tuần) Saturday Night Fever: The Original Movie Sound Track – Bee Gees/Nhạc phim (1978)
  • (21 tuần) Please Hammer, Don't Hurt 'Em – MC Hammer (1990)
  • (20 tuần) The Bodyguard: Original Soundtrack Album – Whitney Houston/Nhạc phim (1992–93)
  • (20 tuần) Blue Hawaii – Elvis Presley/Nhạc phim (1961–62) - đây chỉ là số tuần thống trị trên bảng xếp hạng album đơn tần; nó chỉ đạt vị trí quán quân trong 4 tuần trên bảng xếp hạng album đa tần

Nhiều tuần bảng xếp hạng nhất

:''Danh sách này chỉ được tính trên bảng xếp hạng album chính thức.

  • (990 tuần) The Dark Side of the Moon – Pink Floyd
  • (841 tuần) Legend – Bob Marley & the Wailers
  • (811 tuần) Journey's Greatest Hits – Journey
  • (748 tuần) Metallica – Metallica
  • (700 tuần) Chronicle: The 20 Greatest Hits – Creedence Clearwater Revival
  • (690 tuần) Curtain Call: The Hits – Eminem
  • (682 tuần) Doo-Wops & Hooligans – Bruno Mars
  • (682 tuần) Greatest Hits – Guns N' Roses
  • (676 tuần) Nevermind – Nirvana
  • (632 tuần) Thriller – Michael Jackson
  • (612 tuần) Back in Black – AC/DC
  • (609 tuần) Good Kid, M.A.A.D City – Kendrick Lamar
  • (605 tuần) 21 – Adele

Bước nhảy lên đầu bảng lớn nhất

  • (176–1) Life After Death – The Notorious B.I.G. (12 tháng 4 năm 1997)
  • (173–1) Vitalogy – Pearl Jam (24 tháng 12 năm 1994)
  • (171-1) Fearless(Taylor's Version) - Taylor Swift
  • (156–1) In Rainbows – Radiohead (19 tháng 1 năm 2008)
  • (137–1) Ghetto D – Master P (20 tháng 9 năm 1997)
  • (122–1) More of The Monkees – The Monkees (11 tháng 2 năm 1967)
  • (120–1) Call Me If You Get Lost – Tyler, the Creator
  • (112–1) MP da Last Don – Master P (20 tháng 6 năm 1998)
  • (98–1) Beatles '65 – The Beatles (9 tháng 1 năm 1965)
  • (61–1) Help! – The Beatles (11 tháng 9 năm 1965)
  • (60–1) Rubber Soul – The Beatles (8 tháng 1 năm 1966)

Bước tụt hạng lớn nhất từ vị trí quán quân

  • (1–169) This House Is Not for Sale – Bon Jovi
  • (1–139) Call Me If You Get Lost – Tyler, the Creator
  • (1–111) Courage – Celine Dion
  • (1–97) Science Fiction – Brand New
  • (1–88) Iridescence – Brockhampton
  • (1–77) Madame X – Madonna
  • (1–62) Boarding House Reach – Jack White
  • (1–59) Wonderful Wonderful – The Killers
  • (1–56) American Dream – LCD Soundsystem
  • (1–45) Help Us Stranger – The Raconteurs
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Biểu trưng của _Billboard_ từ 2013 **_Billboard_ 200** là một bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần, xếp hạng 200 album và đĩa mở rộng bán chạy nhất tại Hoa Kỳ, được phát hành bởi
**Các bảng xếp hạng _Billboard**_ sắp thứ tự hàng tuần mức độ phổ biến của các bài hát và album ở Mỹ. Kết quả được xuất bản trên tạp chí âm nhạc _Billboard_. Hai bảng
Tập tin:Billboard Hot 100 logo.jpg Dưới đây là danh sách những kỷ lục và thành tựu liên quan tới bảng xếp hạng _Billboard_ Hot 100 của tạp chí _Billboard_. ## Thành tựu Hot 100 mọi
**_Billboard Brasil_** là một bảng xếp hạng đĩa đơn được phát hành hàng tháng tại Brasil, bởi tạp chí _Billboard_. Bảng xếp hạng ra mắt vào ngày 10 tháng 10 năm 2009, với hơn 40.000
phải|205x205px thumb|Nhóm nhạc nam Hàn Quốc [[BTS đã đạt được bảy bài hát quán quân trên bảng xếp hạng Global 200, nhiều hơn bất kỳ nghệ sĩ nào khác.]] **_Billboard_ Global 200** là bảng xếp
**_1989_** là album phòng thu thứ năm của nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift, được hãng đĩa Big Machine Records phát hành vào ngày 27 tháng 10
**_Red_** là album phòng thu thứ tư của nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift được Big Machine Records phát hành vào ngày 22 tháng 10 năm 2012.
**_Speak Now_** là album phòng thu thứ ba của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Taylor Swift, do Big Machine Records phát hành ngày 25 tháng 10 năm 2010. Swift sáng tác album
**_Dreaming of You_** là album phòng thu thứ năm và cũng là cuối cùng của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Selena, phát hành ngày 18 tháng 7 năm 1995 bởi EMI Latin và EMI
**_Born This Way_** là album phòng thu thứ hai của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga. Album đã được hãng thu âm Interscope Records ra mắt trên toàn thế giới vào ngày 23
**_Nevermind_** là album phòng thu thứ hai của ban nhạc rock người Mỹ Nirvana, được DGC Records phát hành vào ngày 24 tháng 9 năm 1991. Đây là album đầu tiên của Nirvana được phát
thumb|upright|Ca sĩ Canada [[Justin Bieber đứng đầu Global 200 trong 13 tuần và Global Excl. US trong 14 tuần, với hai bài hát quán quân "Peaches" và bản hợp tác với the Kid Laroi "Stay".]]
_Billboard_ Global 200 là bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần do tạp chí _Billboard_ công bố. _Billboard_ Global 200 xếp hạng các bài hát hàng đầu trên toàn cầu và dựa trên doanh số
**_1000 Forms of Fear_** là album phòng thu thứ sáu của nữ ca sĩ người Úc Sia. Album được phát hành vào ngày 4 tháng 7 năm 2014 thông qua các hãng đĩa Monkey Puzzle
**_The Dark Side of the Moon_** là album phòng thu thứ 8 của ban nhạc progressive rock người Anh, Pink Floyd, được phát hành vào ngày 1 tháng 3 năm 1973. Album chủ yếu hoàn
**_ANTI_** là album phòng thu thứ 8 của nghệ sĩ thu âm người Barbados Rihanna, phát hành ngày 28 tháng 1 năm 2016, thông qua Westbury Road và Roc Nation. Rihanna bắt đầu lên kế
**_2014 Forest Hills Drive_** là album phòng thu thứ ba của nghệ sĩ thu âm hip hop người Mĩ J. Cole, được phát hành vào ngày 9 tháng 12 năm 2014 thông qua Dreamville, Roc
**_If You're Reading This It's Too Late_** là mixtape thứ tư của nghệ sĩ thu âm người Canada Drake, phát hành vào ngày 13 tháng 2 năm 2015 thông qua OVO Sound, Young Money Entertainment
**_Yours Truly_** là studio album đầu tay của ca sĩ người Mỹ Ariana Grande, được Republic Records phát hành vào ngày 30 tháng 8 năm 2013 tại Đức và Hà Lan và ngày 3 tháng
**_Music Box_** là album phòng thu thứ ba của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Mariah Carey, phát hành tại Bắc Mỹ vào ngày 31 tháng 8 năm 1993 bởi Columbia Records. Nó là tập
**_To Pimp a Butterfly_** là album phòng thu thứ ba của nghệ sĩ hip hop người Mỹ Kendrick Lamar; album được phát hành ngày 16 tháng 3 năm 2015, bởi Top Dawg Entertainment, Aftermath Entertainment,
**_Billboard_** là một tạp chí và trang web của Hoa Kỳ chuyên sản xuất tin tức, video, ý kiến, đánh giá, sự kiện và phong cách liên quan đến ngành công nghiệp âm nhạc. Nó
**_Dark Before Dawn_** là album thứ năm của ban nhạc rock người Mỹ Breaking Benjamin, phát hành vào ngày 23 tháng 6 năm 2015 bởi Hollywood Records. Đây là album phòng thu đầu tiên kể từ sau sự vắng bóng
**_Butterfly_** là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Mariah Carey, phát hành ngày 16 tháng 9 năm 1997 bởi Columbia Records. Album là sự kết hợp giữa
**_No Strings Attached_** là album phòng thu thứ hai của nhóm nhạc người Mỹ NSYNC, phát hành ngày 21 tháng 3 năm 2000 bởi Jive Records. Nó được phát hành sau ba năm kể từ
**_Prism_** (cách điệu bằng **_PRISM_**, tạm dịch: _Lăng kính_) là album phòng thu thứ tư của ca sĩ người Mỹ Katy Perry, phát hành bởi Capitol Records vào ngày 18 tháng 10 năm 2013. Bước
**_Smoke and Mirrors_** (viết cách điệu là **_Smoke + Mirrors_** - tạm dịch là **_Hỏa mù_**) là album phòng thu thứ hai của nhóm nhạc rock người Mĩ Imagine Dragons. Được chỉnh sửa bởi chính
**_Daydream_** là album phòng thu thứ năm của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Mariah Carey, phát hành ngày 3 tháng 10 năm 1995 bởi Columbia Records. Được phát hành sau thành công toàn cầu
**"Whitney"** là album phòng thu thứ hai của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Whitney Houston, phát hành ngày 2 tháng 6 năm 1987 bởi Arista Records như một đợt tiến công sau thành công
**_Forever Your Girl_** là album phòng thu đầu tay của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Paula Abdul, phát hành ngày 13 tháng 6 năm 1988 bởi Virgin Records. Sau những thành công đáng kể
**_Feels Like Home_** là album phòng thu thứ hai của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Norah Jones, phát hành ngày 10 tháng 2 năm 2004 bởi Blue Note Records. Nó được phát hành sau
**_Piece by Piece_** là album phòng thu thứ bảy của nữ ca sĩ người Mĩ Kelly Clarkson. Album được phát hành vào ngày 27 tháng 2 năm 2015 thông qua hãng RCA Records. Là sự
**_Purple Rain_** là album phòng thu thứ sáu của nghệ sĩ thu âm người Hoa Kỳ Prince, phát hành ngày 25 tháng 6 năm 1984 bởi Warner Bros. Records. Đây là album đánh dấu sự
**_In Utero_** là album phòng thu thứ ba và cuối cùng của ban nhạc rock người Mỹ Nirvana, được hãng đĩa DGC Records phát hành ngày 13 tháng 9 năm 1993. Ban nhạc muốn album
**_Reputation_** (viết cách điệu là **_reputation_**) là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Taylor Swift, phát hành ngày 10 tháng 11 năm 2017 bởi Big Machine Records
**_Dark Sky Paradise_** là album phòng thu thứ ba của nghệ sĩ thu âm nhạc hip hop người Mĩ Big Sean. Album được phát hành vào ngày 24 tháng 2 năm 2015 bởi GOOD Music
**_Under My Skin_** là album phòng thu thứ hai của nghệ sĩ thu âm người Canada Avril Lavigne, phát hành trên toàn cầu vào ngày 23 tháng 5 năm 2004 bởi Arista Records và RCA
**_The Miseducation of Lauryn Hill_** là album phòng thu đầu tay của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Lauryn Hill, phát hành ngày 25 tháng 8 năm 1998 bởi Ruffhouse Records và Columbia Records. Quá
**_Evolution_** là album phòng thu thứ ba của nhóm ca R&B người Mỹ Boyz II Men, phát hành ngày 23 tháng 9 năm 1997 bởi Motown Records. Nó được phát hành sau hơn ba năm
**_Partners_** là album phòng thu thứ 34 của nữ ca sĩ, nhạc sĩ người Mĩ Barbra Streisand, phát hành vào ngày 16 tháng 9 năm 2014 thông qua Columbia Records. Album bao gồm các bản
**_Abbey Road_** là album thứ 11 của ban nhạc rock người Anh, The Beatles. Album phát hành vào ngày 26 tháng 9 tại Anh, và ngày 1 tháng 10 năm 1969 tại Mỹ. Cho dù
**_Bat Out of Hell II: Back into Hell_** là album phòng thu thứ sáu của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Meat Loaf, phát hành ngày 14 tháng 9 năm 1993 bởi MCA Inc. và
**_Lemonade_** là album phòng thu thứ sáu của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Beyoncé, phát hành ngày 23 tháng 4 năm 2016 bởi Parkwood Entertainment và được phân phối bởi Columbia Records. Nó được
**_…But Seriously_** là album phòng thu thứ tư của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc Phil Collins, phát hành 20 tháng 11 năm 1989 bởi Atlantic Records cũng như Virgin Records và WEA ở
**_Step by Step_** là album phòng thu thứ ba của nhóm nhạc người Mỹ New Kids on the Block, phát hành ngày 5 tháng 6 năm 1990 bởi Columbia Records. Sau thành công của album
**_Faith_** là album phòng thu đầu tay của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc George Michael, phát hành ngày 30 tháng 10 năm 1987 bởi Columbia Records và Epic Records. Sau những thành công
**_River of Dreams_** là album phòng thu thứ 12 (và cũng là album chính thức cuối cùng) của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Billy Joel, phát hành ngày 10 tháng 8 năm 1993 bởi
**_Born in the U.S.A._** là album phòng thu thứ bảy của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Bruce Springsteen, phát hành ngày 4 tháng 6 năm 1984 bởi Columbia Records. Nó được phát hành sau
**Come Away with Me** là album phòng thu đầu tay của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Norah Jones, phát hành ngày 26 tháng 2 năm 2002 bởi Blue Note Records. Quá trình ghi âm
**_Dreams Worth More Than Money_** là album phòng thu thứ hai của nghệ sĩ thu âm thể loại hip hop người Mỹ Meek Mill. Album phát hành vào ngày 29 tháng 6 năm 2015, bởi Maybach Music Group, Atlantic Records và bởi hãng