✨Bát-niết-bàn
Bát-niết-bàn (zh. 般涅槃, sa. parinirvāṇa, pi. parinibbāna) là tịch diệt hoàn toàn, thường dùng để chỉ Niết-bàn (sa. nirvāṇa) sau khi chết, xảy ra sau cái chết của một người đã đạt niết bàn trong cuộc đời. Thường thường người ta hiểu Bát-niết-bàn là Niết-bàn vô dư, nhưng cũng có người hiểu Bát-niết-bàn là Niết-bàn hữu dư, thậm chí có người hiểu cái chết một vị tăng, ni cũng là Bát-niết-bàn.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thể loại:Bản mẫu thanh bên theo chủ đề **Tu Ma Na Phật** (Pāli:_Sumana Buddha_ | “Sumana" trong tiếng Pāli có nghĩa là "Người có tâm ý thiện lành" hoặc "Người vui vẻ, phúc
**Bát-niết-bàn** (zh. 般涅槃, sa. _parinirvāṇa_, pi. _parinibbāna_) là tịch diệt hoàn toàn, thường dùng để chỉ Niết-bàn (sa. _nirvāṇa_) sau khi chết, xảy ra sau cái chết của một người đã đạt niết bàn trong
**Kinh Đại Bát-niết-bàn** (pi. _Mahāparinibbāṇa Sutta_) là bộ kinh do Phật Thích Ca Mâu Ni thuyết trước khi Ngài qua đời. Tại Việt Nam, có hai bản Kinh Niết Bàn của Phật giáo Nam Tông
**Niết-bàn**, trong các tôn giáo Ấn Độ (Phật giáo, Ấn Độ giáo, Kỳ Na giáo, Sikh giáo), là trạng thái tận diệt của một con người, giải thoát khỏi khổ và luân hồi. ## Từ
nhỏ|235x235px|Bản kinh Đại thừa Đại-bát Niết-bàn vào thời [[nhà Tùy (Trung Hoa)]] **Đại thừa Đại Bát-niết-bàn Kinh** (Tiếng Phạn: महापरिनिर्वाण सूत्र, IAST: _Mahāparinirvāṇa Sūtra_, chữ Hán: 大般涅槃經, Bính âm: _Dàbānnièpán-jīng_) là một trong những bộ
**Niết Bàn Tịnh Xá** là một ngôi chùa nằm bên triền Núi Nhỏ, thành phố Vũng Tàu. Tịnh xá được Hòa thượng Thích Thiện Huệ tổ chức xây dựng từ năm 1969 đến năm 1974
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
Tam vô lậu học là ba môn học thù thắng mang dấu ấn đặc trưng của Phật giáo. Sau khi Đức Phật thành đạo, bánh xe Pháp đã được chuyển, vương quốc trí tuệ ra
**Bất khả tư nghị** hay **không thể nghĩ bàn** (zh. _bùkěsīyì_, 不可思議, sa. _acintya_, pi. _acinteyya_, ja. _fukashigi_), nghĩa là "_không thể nào suy nghĩ bàn luận ra được_", vượt ngoài lý luận; câu này
thumb|Tám nan hoa của [[Pháp luân|bánh xe chánh pháp biểu tượng hóa Bát chánh đạo.]] **Bát chánh đạo** (Hán việt: 八正道; Pali: ; Sanskrit: ) hay **Bát chính đạo** là một bản tóm tắt ở
Đây là danh sách các nhân vật xuất hiện từ tiểu thuyết võ hiệp **_Thiên long bát bộ_** của nhà văn Kim Dung. Có hơn 230 nhân vật trong cuốn tiểu thuyết, bao gồm cả
**[[Bồ Tát Bát-nhã-ba-la-mật-đa** (Java, Indonesia)]] Một bản của kinh **Bát-nhã-ba-la-mật-đa** bằng tiếng Phạn **Bát-nhã-ba-la-mật-đa** (zh. 般若波羅蜜多, sa. _prajñāpāramitā_) có nghĩa là **sự toàn hảo** (_pāramitā_) **của Bát-nhã** (_prajñā_). Cũng được gọi ngắn là **Bát-nhã-ba-la-mật**. Truyền
:_Bài này viết về một thuật ngữ trong Phật giáo. Các nghĩa khác xem Bát đế (định hướng)_. **Bát đế** (zh. _bādì_ 八諦, ja. _hachitai_), là tám sự thật, tám chân lý, còn gọi là
phải|Bộ [[tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang)]] **A-la-hán** (tiếng Phạn: _arhat, arhant_; tiếng Pali: _arahat, arahant_; tiếng Tạng: _dgra com pa_; tiếng Trung: 阿羅漢|阿羅漢) trong dân gian thường gọi là
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
nhỏ|phải|Tôn giả A-nan-đà, nổi danh là người "nghe và nhớ nhiều nhất", được xem là Nhị tổ [[Thiền tông Ấn Độ]] **A-nan-đà** (Ānanda, zh. 阿難陀, sa., pi. _ānanda_, bo. _kun dga` bo_ ཀུན་དགའ་བོ་), thường viết
nhỏ|263x263px|Một hiện vật kinh Diệu Pháp Liên Hoa bằng tiếng Phạn ([[Thế kỷ 5|thế kỉ V) được lưu giữ ở bảo tàng Lăng mộ Triệu Văn Đế]] **Kinh Diệu Pháp Liên Hoa** (sa. Saddharma Puṇḍarīka
**Long Thụ**, còn gọi là **Long Thọ** (zh. 龍樹; sa. _nāgārjuna_ नागार्जुन; bo. _klu sgrub_ ཀླུ་སྒྲུབ་), dịch âm là **Na-già-át-thụ-na** (zh. 那伽閼樹那), thế kỷ 1–2, là một trong những luận sư vĩ đại nhất của
**Huyền Trang** (chữ Hán: 玄奘; bính âm: _Xuán Zàng_; khoảng 602–664), hay **Huyền Tráng**, tục danh **Trần Huy** (陳禕), cũng thường được gọi là **Đường Tam Tạng** (唐三藏) hay **Đường Tăng** (唐僧), là một cao
**Rừng Sa La Song Thọ** (Tiếng Pali: Yamakasālā, hay **rừng Tha La Song Thọ**, còn gọi là song thọ Sa la lâm ) là khu rừng cây sa la (_Shorea robusta_) nổi tiếng trong lịch
thumb|Bản đồ Bốn thánh tích Tứ Động Tâm () trên bản đồ Ấn Độ và Nepal thời hiện đại. Các địa điểm có là thuộc Tám thánh tích (gồm Tứ Động Tâm) phát sinh sau
thumb|Đạo Sinh **Đạo Sinh** (zh. _dàoshēng_ 道生), 355-434, là một Cao tăng và là người thành lập Niết-bàn tông của Phật giáo Trung Quốc. Sư là người cùng _Cưu-ma-la-thập_ dịch kinh _Diệu pháp liên hoa_
thumb|_Ficus racemosa_ fruit **Hoa ưu đàm** (tiếng Phạn: uḍumbara), theo Phật giáo đây là hoa của cây sung (Ficus racemosa). Trong kinh điển Phật giáo và Vệ Đà, đây là một loài hoa hiếm hoi
**Thất giác chi** (pi. _sattabojjhanga_, zh. _qījuézhī_ 七覺支, ja. _shichikakushi_, sa. _saptabodhyangāni_, bo. _byang chub yan lag bdun_ བྱང་ཆུབ་ཡན་ལག་བདུན་) là bảy bồ-đề phần, là nhóm thứ sáu trong ba mươi bảy Bồ-đề phần (sa. _bodhipākṣikadharma_).
**_' (Pali: सङ्खार; hoặc Phạn: संस्कार _**') là một thuật ngữ nổi bật trong Phật giáo. Từ này có nghĩa là 'những thứ được hình thành' hoặc 'cái đặt cùng nhau' và 'cái được đặt
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
**Trường bộ kinh** (zh. 長部經, sa. _dīrghāgama_, pi. _dīgha-nikāya_) là bộ đầu tiên của năm Bộ kinh trong Kinh tạng Phật giáo. Các bài kinh trong bộ này tương đối dài nên được gọi là
nhỏ|Phiên bản tiêu chuẩn của Kinh điển Pali Thái Lan **Kinh điển Pāli** là bộ tổng tập kinh điển tiêu chuẩn trong truyền thống Phật giáo Thượng tọa bộ, được bảo tồn bằng ngôn
**Lâu-ca-sấm** (, _Lokakṣema_, chữ Hán: 支婁迦讖, _Chi Lâu-ca-sấm_; khoảng năm 147-189), hay **Chi Sấm** (支讖), là một tăng sĩ Phật giáo gốc Gandhara, người đã du hành đến Trung Quốc vào thời nhà Hán. Ông
Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2.500 năm; lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới. Do đó, việc hình thành các bộ phái
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
**Đại tạng kinh** (, _Dàzàngjīng_; , _Daejanggyeong_; , _Daizōkyō_), còn được gọi tắt là **Tạng kinh** (藏經) hay **Nhất thiết kinh** (一切經), là danh xưng dùng để chỉ các tổng tập Kinh điển Phật giáo
**Phật giáo Trung Hoa** (), còn gọi là **Phật giáo Trung Quốc**, hay chính xác hơn là **Phật giáo Hán truyền** (tiếng Trung giản thể :汉传佛教; tiếng Trung phồn thể :漢傳佛教; bính âm: _Hànchuán Fójiào_),
**Himalaya** hay **Hy Mã Lạp Sơn** là một dãy núi ở châu Á, phân chia tiểu lục địa Ấn Độ khỏi cao nguyên Tây Tạng. Mở rộng ra, đó cũng là tên của một hệ
**_Vipassanā_** (Pāli) hoặc **_vipaśyanā_** (tiếng Phạn) nghĩa đen là "cái thấy đặc biệt", "đặc biệt (_vi_), cái thấy (_passanā_)", là một thuật ngữ Phật giáo thường được dịch là "cái nhìn sâu sắc". Kinh điển
**Phó Đại Sĩ**-**Thiện Huệ** (zh: 傅翕) (497-569) hay còn gọi là Phó Hấp hay Ngư hành đại sĩ, Phó đại sĩ, Song lâm đại sĩ, Đông dương đại sĩ, Ô thương cư sĩ. Ông là
**Xá-lị** hay **xá-lợi** (tiếng Phạn: शरीर _sarira_; chữ Hán: 舍利) là những hạt nhỏ có dạng viên tròn trông giống ngọc trai hay pha lê hình thành sau khi thi thể được hỏa táng hoặc
Đai Bảo Vệ Cột Sống Vantelin do Nhật Bản sản xuất bằng vải bằng sợi Lycra co giãn mang lại cảm giác thoải mái khi đeo và được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế
Đai Bảo Vệ Cột Sống Vantelin do Nhật Bản sản xuất bằng vải bằng sợi Lycra co giãn mang lại cảm giác thoải mái khi đeo và được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế
Khi đến chùa chiền, điện thờ mọi người dễ bắt gặp cổng Tam Quan. Thế nhưng ngoài vai trò là cửa ngỏ đây còn là hình ảnh gắn liền với kiến trúc, văn hóa, lịch
**Tứ đại La hán** (chữ Hán: 四大羅漢), còn gọi là **Tứ đại Tỳ-kheo** (四大比丘), **Tứ đại Thanh văn** (四大聲聞), là danh xưng trong Phật giáo Đông Á dùng để chỉ bốn đại đệ tử của
**Kushinagar** (_Câu-thi-na_, ) là một thị xã và là một nagar panchayat của quận Kushinagar thuộc bang Uttar Pradesh, Đông Ấn Độ. Theo _Kinh Đại Bát Niết-bàn_ (_Mahāyāna Mahāparinirvāṇa Sūtra_) và căn cứ dấu vết
nhỏ| _[[Sóng lừng ngoài khơi Kanagawa_, bản họa được biết đến nhiều nhất trong bộ tác phẩm.
(Tái bản thời Shōwa (1926–1989) bởi Adachi)]] là một loạt tranh in phong cảnh của nghệ sĩ ukiyo-e
(Tái bản thời Shōwa (1926–1989) bởi Adachi)]] là một loạt tranh in phong cảnh của nghệ sĩ ukiyo-e
**Lương Võ Đế** (chữ Hán: 梁武帝; 464 – 549), tên húy là **Tiêu Diễn** (蕭衍), tự là **Thúc Đạt** (叔達), tên khi còn nhỏ **Luyện Nhi** (練兒), là vị Hoàng đế khai quốc của triều
**Ngũ giới** (tiếng Phạn: ; tiếng Pali: ), hay **năm học giới** (tiếng Phạn: ; tiếng Pali: ), là hệ thống đạo đức quan trọng nhất dành cho người Phật tử tại gia. Đây là
**_Paṭiccasamuppāda_** (; paṭiccasamuppāda), thường được dịch là **khởi nguồn có tính phụ thuộc**, hoặc còn gọi là **duyên khởi** (zh. 縁起, sa. _pratītyasamutpāda_, pi. _paṭiccasamuppāda_, bo. _rten cing `brel bar `byung ba_ རྟེན་ཅིང་འབྲེལ་བར་འབྱུང་བ་), cũng được
nhỏ|phải|Bánh xe Pháp luân **Biểu tượng Phật giáo** (_Buddhist symbolism_) là việc sử dụng các biểu tượng (_pratīka_) như một phương pháp thể hiện nghệ thuật nhằm trình bày các phương diện triết lý Phật
nhỏ|Chắp tay lại cùng với một nụ cười để thực hành cử chỉ chào _[[Namaste_ - một thể hiện văn hóa phổ biến ở Ấn Độ.]] Trong Ấn Độ giáo và Phật giáo, **Ấn** (**_mudrā_**
Pháp sư **Thanh Lương Trừng Quán** (清涼澄觀, Shōryō Chōkan, 738-839), vị tổ thứ 4 của Hoa Nghiêm Tôn g, sống vào thời nhà Đường, có ảnh hưởng rất lớn trong Phật Giáo Nhà Đường, còn được