Kinh Đại Bát-niết-bàn (pi. Mahāparinibbāṇa Sutta) là bộ kinh do Phật Thích Ca Mâu Ni thuyết trước khi Ngài qua đời. Tại Việt Nam, có hai bản Kinh Niết Bàn của Phật giáo Nam Tông và Phật giáo Bắc Tông. Kinh Đại Bát Niết bàn của Nam tông, được tìm thấy trong Kinh Trường Bộ, [Kinh Đại Bát Niết Bàn, (Hệ Pali), Việt dịch: Hòa thượng Thích Minh Châu, Viện Nghiên cứu Phật Học Việt Nam ấn hành năm 1991]. Còn Kinh Đại Bát Niết Bàn của Phật giáo Bắc Tông bao gồm hai bản: (1) Phật Thuyết Phương Đẳng Bát Nê Hoàn Kinh, do ngài Dharmaaksa (Đàm Vô Sấm)(265-316), đời Tây Tấn dịch và (2) Đại Bát Nê Hoàn Kinh, do ngài Pháp Hiển và Buddhabadhra (Phật đà da xá) đời Đông Tấn (317-420) dịch.. Bản Việt ngữ của Phật giáo Bắc Tông do Hòa thượng Thích Trí Tịnh dịch từ bản Hán văn, tịnh xá Minh Đăng Quang, Hoa Kỳ tái xuất bản năm 1990, dày 1500 trang gồm tất cả 29 phẩm (chương), được phân ra làm hai quyển, quyển 1 từ phẩm 1 đến phẩm thứ 21 và quyển hai từ phẩm 22 đến phẩm 29.:
Nội dung
Kinh Đại Bát Niết Bàn, vì là lời nói sau cùng của Phật Tổ, trước khi Ngài viên tịch, nên bao quát hầu như đủ mọi thắc mắc của chúng sinh. Vì thời gian có hạn nên lời Ngài dạy rất cô đọng, nhưng minh bạch, rõ ràng.
Hình thức
Bản dịch của hòa thượng Thích Trí Tịnh gồm 29 phẩm như sau:
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kinh Đại Bát-niết-bàn** (pi. _Mahāparinibbāṇa Sutta_) là bộ kinh do Phật Thích Ca Mâu Ni thuyết trước khi Ngài qua đời. Tại Việt Nam, có hai bản Kinh Niết Bàn của Phật giáo Nam Tông
nhỏ|235x235px|Bản kinh Đại thừa Đại-bát Niết-bàn vào thời [[nhà Tùy (Trung Hoa)]] **Đại thừa Đại Bát-niết-bàn Kinh** (Tiếng Phạn: महापरिनिर्वाण सूत्र, IAST: _Mahāparinirvāṇa Sūtra_, chữ Hán: 大般涅槃經, Bính âm: _Dàbānnièpán-jīng_) là một trong những bộ
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
**Niết-bàn**, trong các tôn giáo Ấn Độ (Phật giáo, Ấn Độ giáo, Kỳ Na giáo, Sikh giáo), là trạng thái tận diệt của một con người, giải thoát khỏi khổ và luân hồi. ## Từ
**Đại tạng kinh** (, _Dàzàngjīng_; , _Daejanggyeong_; , _Daizōkyō_), còn được gọi tắt là **Tạng kinh** (藏經) hay **Nhất thiết kinh** (一切經), là danh xưng dùng để chỉ các tổng tập Kinh điển Phật giáo
nhỏ|phải|Tôn giả A-nan-đà, nổi danh là người "nghe và nhớ nhiều nhất", được xem là Nhị tổ [[Thiền tông Ấn Độ]] **A-nan-đà** (Ānanda, zh. 阿難陀, sa., pi. _ānanda_, bo. _kun dga` bo_ ཀུན་དགའ་བོ་), thường viết
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
nhỏ|263x263px|Một hiện vật kinh Diệu Pháp Liên Hoa bằng tiếng Phạn ([[Thế kỷ 5|thế kỉ V) được lưu giữ ở bảo tàng Lăng mộ Triệu Văn Đế]] **Kinh Diệu Pháp Liên Hoa** (sa. Saddharma Puṇḍarīka
**Huyền Trang** (chữ Hán: 玄奘; bính âm: _Xuán Zàng_; khoảng 602–664), hay **Huyền Tráng**, tục danh **Trần Huy** (陳禕), cũng thường được gọi là **Đường Tam Tạng** (唐三藏) hay **Đường Tăng** (唐僧), là một cao
thumb|_Ficus racemosa_ fruit **Hoa ưu đàm** (tiếng Phạn: uḍumbara), theo Phật giáo đây là hoa của cây sung (Ficus racemosa). Trong kinh điển Phật giáo và Vệ Đà, đây là một loài hoa hiếm hoi
thumb|Đạo Sinh **Đạo Sinh** (zh. _dàoshēng_ 道生), 355-434, là một Cao tăng và là người thành lập Niết-bàn tông của Phật giáo Trung Quốc. Sư là người cùng _Cưu-ma-la-thập_ dịch kinh _Diệu pháp liên hoa_
phải|Chạm trổ [[Bồ Tát Quan Âm tại Trung Quốc. Nhiều cánh tay của Bồ Tát tượng trưng cho khả năng cứu giúp chúng sinh vô tận.]] **Đại thừa** (,**'; chữ Hán: 大乘), phiên âm Hán-Việt
**Niết Bàn Tịnh Xá** là một ngôi chùa nằm bên triền Núi Nhỏ, thành phố Vũng Tàu. Tịnh xá được Hòa thượng Thích Thiện Huệ tổ chức xây dựng từ năm 1969 đến năm 1974
Pháp sư **Thanh Lương Trừng Quán** (清涼澄觀, Shōryō Chōkan, 738-839), vị tổ thứ 4 của Hoa Nghiêm Tông, sống vào thời nhà Đường, có ảnh hưởng rất lớn trong Phật Giáo Nhà Đường, còn được
**Kushinagar** (_Câu-thi-na_, ) là một thị xã và là một nagar panchayat của quận Kushinagar thuộc bang Uttar Pradesh, Đông Ấn Độ. Theo _Kinh Đại Bát Niết-bàn_ (_Mahāyāna Mahāparinirvāṇa Sūtra_) và căn cứ dấu vết
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
phải|Bộ [[tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang)]] **A-la-hán** (tiếng Phạn: _arhat, arhant_; tiếng Pali: _arahat, arahant_; tiếng Tạng: _dgra com pa_; tiếng Trung: 阿羅漢|阿羅漢) trong dân gian thường gọi là
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
thumb|Bản đồ Bốn thánh tích Tứ Động Tâm () trên bản đồ Ấn Độ và Nepal thời hiện đại. Các địa điểm có là thuộc Tám thánh tích (gồm Tứ Động Tâm) phát sinh sau
**Rừng Sa La Song Thọ** (Tiếng Pali: Yamakasālā, hay **rừng Tha La Song Thọ**, còn gọi là song thọ Sa la lâm ) là khu rừng cây sa la (_Shorea robusta_) nổi tiếng trong lịch
**Trường bộ kinh** (zh. 長部經, sa. _dīrghāgama_, pi. _dīgha-nikāya_) là bộ đầu tiên của năm Bộ kinh trong Kinh tạng Phật giáo. Các bài kinh trong bộ này tương đối dài nên được gọi là
_ **Kim cương bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh** _ (zh. 金剛般若波羅密多經, sa. _vajracchedikā-prajñāpāramitā-sūtra_), là một bộ kinh quan trọng thuộc hệ Bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh, được lưu truyền rộng rãi vùng Đông Á. Kinh còn mang những tên ngắn khác
Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2.500 năm; lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới. Do đó, việc hình thành các bộ phái
Đây là danh sách các nhân vật xuất hiện từ tiểu thuyết võ hiệp **_Thiên long bát bộ_** của nhà văn Kim Dung. Có hơn 230 nhân vật trong cuốn tiểu thuyết, bao gồm cả
nhỏ|Phiên bản tiêu chuẩn của Kinh điển Pali Thái Lan **Kinh điển Pāli** là bộ tổng tập kinh điển tiêu chuẩn trong truyền thống Phật giáo Thượng tọa bộ, được bảo tồn bằng ngôn
**Lâu-ca-sấm** (, _Lokakṣema_, chữ Hán: 支婁迦讖, _Chi Lâu-ca-sấm_; khoảng năm 147-189), hay **Chi Sấm** (支讖), là một tăng sĩ Phật giáo gốc Gandhara, người đã du hành đến Trung Quốc vào thời nhà Hán. Ông
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
**_' (Pali: सङ्खार; hoặc Phạn: संस्कार _**') là một thuật ngữ nổi bật trong Phật giáo. Từ này có nghĩa là 'những thứ được hình thành' hoặc 'cái đặt cùng nhau' và 'cái được đặt
**Xá-lị** hay **xá-lợi** (tiếng Phạn: शरीर _sarira_; chữ Hán: 舍利) là những hạt nhỏ có dạng viên tròn trông giống ngọc trai hay pha lê hình thành sau khi thi thể được hỏa táng hoặc
**Kinh điển Phật giáo sơ kỳ** (thuật ngữ tiếng Anh: _Early Buddhist texts_ - **EBT**), hay **Kinh văn Phật giáo sơ kỳ**, là một khái niệm học thuật để chỉ hệ thống các kinh văn
**Ngũ giới** (tiếng Phạn: ; tiếng Pali: ), hay **năm học giới** (tiếng Phạn: ; tiếng Pali: ), là hệ thống đạo đức quan trọng nhất dành cho người Phật tử tại gia. Đây là
**Đại Phật đỉnh thủ-lăng-nghiêm kinh** (sa. _Śūraṃgama-samādhi-sūtra_; zh. 大佛頂首楞嚴經 Đại Phật đỉnh thủ-lăng-nghiêm kinh), hoặc **Lăng-nghiêm kinh** (楞嚴經), hay còn được gọi là **Trung Ấn Độ Na-lan-đà Đại Đạo tràng Kinh** (中印度那爛陀大道場經), đã được tất
Thượng tọa **Thích Huệ Đăng** (sinh năm 1940) là một tu sĩ Phật giáo nổi tiếng tại Việt Nam. Sư hiện là Giảng viên Cao đẳng Chuyên khoa Phật học, Ủy viên Ban Hoằng pháp
nhỏ|phải|Bánh xe Pháp luân **Biểu tượng Phật giáo** (_Buddhist symbolism_) là việc sử dụng các biểu tượng (_pratīka_) như một phương pháp thể hiện nghệ thuật nhằm trình bày các phương diện triết lý Phật
**Tứ đại La hán** (chữ Hán: 四大羅漢), còn gọi là **Tứ đại Tỳ-kheo** (四大比丘), **Tứ đại Thanh văn** (四大聲聞), là danh xưng trong Phật giáo Đông Á dùng để chỉ bốn đại đệ tử của
nhỏ|260x260px|Lối vào phòng dưới đất của chùa Vân Cư Phòng Sơn, nơi cất giữ những bản kinh bằng đá của hai triều đại [[nhà Liêu|Liêu và Kim.]] **Kinh đá Phòng Sơn** (chữ Hán: 房山石經, _Phòng
thumb|right|Tượng mô tả đức Phật thuyết kinh Chuyển pháp luân cho năm anh em [[Kiều Trần Như tại một ngôi chùa Việt Nam tại Quebec, Canada.]] **_Kinh Chuyển pháp luân_** (chữ Hán: 轉法輪經; _Chuyển pháp
**A-hàm** (zh. 阿含, 阿鋡, sa., pi. _āgama_) là tên phiên âm Hán-Việt, được đặt cho các bộ kinh căn bản của Phật giáo viết bằng Phạn văn, nội dung giống các Bộ kinh (pi. _nikāya_)
nhỏ|phải|Tượng các đệ tử của Đức Phật, đặt tại trong Miếu Ngũ Hành Nương Nương **Thập đại đệ tử** (chữ Hán: 十大弟子, ) là danh xưng dùng để chỉ mười đệ tử quan trọng của
**[[Bồ Tát Bát-nhã-ba-la-mật-đa** (Java, Indonesia)]] Một bản của kinh **Bát-nhã-ba-la-mật-đa** bằng tiếng Phạn **Bát-nhã-ba-la-mật-đa** (zh. 般若波羅蜜多, sa. _prajñāpāramitā_) có nghĩa là **sự toàn hảo** (_pāramitā_) **của Bát-nhã** (_prajñā_). Cũng được gọi ngắn là **Bát-nhã-ba-la-mật**. Truyền
**Đoàn Trung Còn** (1908–1988), pháp danh **Hồng Tại**, hay Tỳ kheo **Thích Hồng Tại**, là một cư sĩ Phật giáo và học giả Phật học nổi tiếng tại Việt Nam từ trước năm 1975. Ông
**Kỳ Viên Tinh Xá** (, **Kỳ-đà Lâm**, **Kỳ Viên**; chữ Hán: 祇园精舍) là một trong những trung tâm Phật giáo quan trọng nhất thời kỳ Thích-ca Mâu-ni hoằng pháp, đồng thời là tu viện lớn
_ **Giải thâm mật kinh** _ (zh. 解深密經, sa. _saṃdhinirmocana-sūtra_, bo. _dgongs pa nges par `grel pa`i mdo_ དགོངས་པ་ངེས་པར་འགྲེལ་པའི་མདོ་), phiên âm Hán-Việt là _ **San-địa-niết-mô-chiết-na-tu-đa-la** _ (zh. 刪地涅謨折那修多羅), là một bộ kinh Đại thừa. Cùng
**Long Thụ**, còn gọi là **Long Thọ** (zh. 龍樹; sa. _nāgārjuna_ नागार्जुन; bo. _klu sgrub_ ཀླུ་སྒྲུབ་), dịch âm là **Na-già-át-thụ-na** (zh. 那伽閼樹那), thế kỷ 1–2, là một trong những luận sư vĩ đại nhất của
Tam vô lậu học là ba môn học thù thắng mang dấu ấn đặc trưng của Phật giáo. Sau khi Đức Phật thành đạo, bánh xe Pháp đã được chuyển, vương quốc trí tuệ ra
Sau khi Đức Phật nhập Niết-bàn, các cộng đồng Tăng đoàn (_Sangha_) đã nhóm họp định kỳ để giải quyết các tranh chấp về giáo lý và kỷ luật cũng như sửa đổi và chỉnh
thumb|Tám nan hoa của [[Pháp luân|bánh xe chánh pháp biểu tượng hóa Bát chánh đạo.]] **Bát chánh đạo** (Hán việt: 八正道; Pali: ; Sanskrit: ) hay **Bát chính đạo** là một bản tóm tắt ở
**Phật giáo Trung Hoa** (), còn gọi là **Phật giáo Trung Quốc**, hay chính xác hơn là **Phật giáo Hán truyền** (tiếng Trung giản thể :汉传佛教; tiếng Trung phồn thể :漢傳佛教; bính âm: _Hànchuán Fójiào_),
**Phó Đại Sĩ**-**Thiện Huệ** (zh: 傅翕) (497-569) hay còn gọi là Phó Hấp hay Ngư hành đại sĩ, Phó đại sĩ, Song lâm đại sĩ, Đông dương đại sĩ, Ô thương cư sĩ. Ông là