✨Bão Katrina (2005)

Bão Katrina (2005)

Bão Katrina là cơn bão thứ 11 được đặt tên và bão cuồng phong thứ năm mùa bão Bắc Đại Tây Dương 2005. Katrina là cơn bão gây thiệt hại vật chất khá lớn, và thiệt hại nhân mạng nhiều thứ 5 trong lịch sử nước Mỹ. Bên cạnh đó, Katrina còn là xoáy thuận nhiệt đới mạnh thứ ba từng đổ bộ vào quốc gia này, sau hai cơn bão Labor Day 1935 và Camile năm 1969. Tổng cộng đã có ít nhất 1.833 người thiệt mạng, khiến Katrina trở thành cơn bão chết chóc nhất tại Hoa Kỳ kể từ bão Okeechobee 1928. Tổng thiệt hại vật chất ước tính lên tới 108 tỉ USD (2005 USD), gần gấp 4 lần cơn bão Andrew năm 1992. Sau này, bão Ike năm 2008 và Sandy 2012 cũng đã gây nhiều tổn thất hơn Andrew, nhưng cả hai đều còn kém xa Katrina.

Bão Katrina có nguồn gốc từ sự tương tác giữa một sóng đông và những tàn dư của áp thấp nhiệt đới Ten trên vùng Bahamas vào ngày 23 tháng 8. Sang sáng sớm ngày hôm sau, áp thấp nhiệt đới mới hình thành đã mạnh lên thành bão nhiệt đới Katrina. Hệ thống di chuyển chủ yếu về phía Tây hướng đến Florida và mạnh lên thành một cơn bão cuồng phong chỉ sau hai giờ trước khi nó đổ bộ lên thành phố Hallandale Beach và Aventura trong ngày 25. Sau khi suy yếu trong một khoảng thời gian rất ngắn, vào ngày 26 tháng 8, Katrina tiến vào vịnh Mexico và bắt đầu tăng cường mạnh mẽ. Cơn bão đã mạnh lên đạt đến cấp 5 trong thang bão Saffir-Simpson trên vùng nước ấm ngoài khơi vịnh Mexico, nhưng sau đó nó đã suy yếu xuống thành bão cấp 3 khi nó đổ bộ lần thứ hai lên vùng Đông Nam Louisiana trong ngày 29 tháng 8.

Katrina đã tàn phá nặng nề vùng duyên hải vịnh Mexico từ Trung Florida cho đến Texas, phần lớn thiệt hại là do sóng biển dâng. Tổn thất nhân mạng nghiêm trọng nhất là tại New Orleans, Louisiana, đây là những nơi đã xảy ra ngập lụt khi mà hệ thống đê bị tàn phá thảm khốc, tại rất nhiều địa điểm hàng giờ sau khi cơn bão đi vào trong đất liền. Thiệt hại vật chất lớn nhất xảy ra tại các vùng ven biển, như những thị trấn bên bờ biển Mississippi; hơn 90% các khu vực này cũng đã bị ngập. Tàu thuyền, xe cộ và nhà cửa bị đẩy vào trong đất liền; nước biển thì đã lấn sâu 10–19 km (6-12 dặm) từ đường bờ biển.

Sự thất bại của hệ thống bảo vệ bão tại New Orleans được xem là thảm họa công trình dân dụng tồi tệ nhất trong lịch sử nước Mỹ và nó đã thúc đẩy một vụ kiện chống lại Công binh Lục quân Hoa Kỳ (USACE), những nhà thiết kế và xây dựng hệ thống đê bắt buộc bởi Đạo luật Kiểm soát Lũ lụt 1965. Trách nhiệm cho sự thất bại và lũ lụt được gán thẳng cho Lục quân vào tháng 1 năm 2008 bởi luật sư Stanwood Duval, tòa án địa phương Hoa Kỳ, nhưng cơ quan liên bang không chịu trách nhiệm về tài chính vì quyền miễn tố trong Đạo luật Kiểm soát Lũ lụt 1928. Đã có một cuộc điều tra về những phản ứng từ liên bang, tiểu bang và các chính quyền địa phương, dẫn đến sự từ chức của giám đốc Cơ quan Quản lý Khẩn cấp Liên bang (FEMA) Michael D. Brown và giám đốc Sở Cảnh sát New Orleans (NOPD) Eddie Compass. Ngoài ra còn rất nhiều những quan chức chính phủ đã bị chỉ trích vì những phản ứng của họ, đặc biệt là Thị trưởng New Orleans Ray Nagin, Thống đốc Louisiana Kathleen Blanco, và Tổng thống George W. Bush.

Một vài cơ quan bao gồm Tuần duyên Hoa Kỳ (USCG), Trung tâm Bão Quốc gia (NHC), và Cơ quan Thời tiết Quốc gia đã được ngợi khen. Họ cung cấp những dự báo theo dõi chính xác về cơn bão với những khoảng thời gian đầy đủ và hợp lý.

Lịch sử khí tượng

Bão Katrina phát triển từ áp thấp nhiệt đới 12L trên vùng Đông Nam Bahamas vào ngày 23 tháng 8 năm 2005, kết quả từ sự tương tác giữa một sóng đông và những tàn dư của áp thấp nhiệt đới Ten. Hệ thống dần mạnh lên thành bão nhiệt đới Katrina vào sáng sớm ngày 24 tháng 8. Cơn bão di chuyển hướng đến Florida, và đạt cấp độ bão cuồng phong chỉ hai giờ trước khi nó đổ bộ vào địa điểm giữa Hallandale Beach và Aventura trong sáng sớm ngày 25 tháng 8. Katrina suy yếu trên đất liền, nhưng đã mạnh trở lại thành bão cuồng phong chỉ một giờ sau khi đi vào vịnh Mexico, và nó tiếp tục mạnh thêm trên vùng nước ngoài khơi. Vào ngày 27 tháng 8, Katrina đạt cấp độ 3 trong thang bão Saffir-Simpson, trở thành cơn bão lớn thứ ba của mùa bão. Sau đó, một chu trình thay thế thành mắt bão làm gián đoạn quá trình tăng cường độ, nhưng đã giúp cơn bão tăng kích thước lên gần gấp đôi.

thumb|right|Katrina trong ngày 28 tháng 8, gần [[duyên hải Vịnh Mexico của Hoa Kỳ|duyên hải vịnh Mexico.]] Trong sáng sớm ngày 28 tháng 8 Katrina mạnh lên thành bão cấp 5 và đạt đỉnh vào thời điểm 18.00 UTC cùng ngày, với vận tốc gió duy trì liên tục trong một phút tối đa 175 dặm/giờ (280 km/giờ) và áp suất trung tâm tối thiểu 902 mbar (26,6 inHg). Trị số áp suất đo được này giúp Katrina trở thành cơn bão Đại Tây Dương mạnh thứ tư từng được ghi nhận trong lịch sử vào thời điểm đó; đồng thời là cơn bão mạnh nhất từng ghi nhận được trên vịnh Mexico. Tuy nhiên, vị trí thứ 4 đã bị đẩy lùi xuống thứ 6 bởi bão Rita và bão Wilma sau này trong mùa bão; và kỷ lục bão mạnh nhất trên vịnh Mexico cũng bị phá vỡ bởi Rita. Những đội bay từ Trung tâm Huấn luyện Hàng không lưu động cũng tổ chức những chiếc máy bay cứu hộ từ Texas đến Florida. Tất cả máy bay đều hướng đến vịnh Mexico vào chiều ngày 29 tháng 8. Những phi đội bay, nhiều người trong số họ đã mất nhà cửa trong cơn bão, bắt đầu những hoạt động cứu trợ bất kể ngày đêm tại New Orleans, và dọc theo vùng duyên hải Mississippi và Alabama.

Tổng thống Hoa Kỳ George W. Bush đã tuyên bố tình trạng khẩn cấp tại các khu vực Louisiana, Alabama và Mississippi trong ngày 27 tháng 8. "Trong ngày Chủ nhật, 28 tháng 8, Tổng thống Bush đã trao đổi với Thống đốc Blanco và khuyến khích bà đề ra lệnh di tản bắt buộc tại New Orleans." Tuy nhiên, trong lời dẫn chứng của cựu giám đốc Cơ quan Quản lý Tình trạng Khẩn cấp Liên bang Michael Brown trước tiểu ban Hạ viện trong ngày 29 tháng 9, dân biểu Stephen Buyer đã tra vấn tại sao trong tuyên bố tình trạng khẩn cấp của Tổng thống Bush vào ngày 27 lại không bao gồm các quận (hạt) duyên hải Orleans, Jefferson và Plaquemines. Trên thực tế tuyên bố không bao gồm bất kỳ quận ven biển Louisiana nào, trong khi các quận ven biển được tuyên bố cho vùng Mississippi và Alabama. Brown trần tình rằng đó là vì Thống đốc Louisiana Blanco đã không đưa các quận vào yêu cầu viện trợ ban đầu của bà, một quyết định khiến ông cảm thấy sốc. Sau khi lắng nghe, Blanco đưa ra bản sao chép bức thư của mình, trong đó trình bày rằng bà đã yêu cầu trợ giúp cho "tất cả các quận Đông Nam bao gồm thành phố New Orleans" cũng như tên của 14 quận đặc biệt được dự kiến sẽ hứng chịu tổn thất lớn; có Jefferson, Orleans và Plaquemines.

Ảnh hưởng

Nhà di động bị phá ở [[Davie, Florida do Katrina.]] nhỏ|trái|Những người không sơ tán kịp xếp hàng để vào sân vận động [[Louisiana Superdome|Superdome, "nơi trốn cuối cùng" cho dân New Orleans.]]

Nam Florida

12 người bị thiệt mạng tại Nam Florida, bao gồm ba người ở Quận Broward, một ở Quận Miami-Dade, và bốn ở thành phố Miami. Hơn một triệu người bị cúp điện, và chi phí thiệt hại từ 1 đến 2 tỷ đô la Mỹ.

Đông Nam Louisiana

Thành phố New Orleans phải ra lệnh sơ tán lần đầu tiên trong lịch sử, vì 70% diện tích của thành phố nằm dưới mực nước biển, và sóng cồn dự kiến đạt độ cao kỷ lục là 8 mét trên mức thủy triều thông thường. Thiết bị đo sóng trên biển ghi nhận sóng đạt đến 11 mét trước khi nó ngừng hoạt động. Các kế hoạch để giảm thảm họa đã hoạt động hết công suất tại những khu vực bị ảnh hưởng. Một số chuyên gia phỏng đoán khoảng một triệu người đã mất nhà vì bão tố. State Farm Insurance và những công ty bảo hiểm khác ước lượng chi phí thiệt hại bảo hiểm đã lên đến 25 tỷ đô la.

May mắn cho phần nhiều của New Orleans, cơn bão này không thảm họa đến độ như các nhà khí tượng học dự báo, tại vì bão Katrina quay phải vào đúng lúc và quanh mắt bão vượt qua New Orleans cách 16–24 km. Dù là các phóng viên cho rằng sóng bão vượt qua bờ đê, nó lên chậm và ổn định, cho nên phần nhiều của hệ thống bờ đê giữ thẳng, nhưng mà nhiều máy bơm nước bị cúp điện, và một đê của Hồ Pontchartrain bị bể, làm 80% của thành phố New Orleans lụt, có chỗ bị lụt gần 8 mét, nhất là vào vùng đông của thành phố.

Hai quận Jefferson và Plaquemines phải tuyên bố thiết quân luật.

Các khu vực khác

Miền nam của tiểu bang Mississippi bị tàn phá kinh khủng. Hai thành phố Gulfport và Biloxi bị mưa và sóng lụt, và những sòng bạc trên nước đã bị mang khỏi nước biển và lên đất liền. Phần nhiều của những người bị thiệt mạng ở Biloxi.

Ở Mobile, Alabama, Vịnh Mobile đổ nước vào phố sâu 60–90 cm. Hơn 110.000 người bị cúp điện ở Alabama, và có người báo cáo có bão táp gần Brewton, Alabama. Miền tây của tiểu bang Georgia bị mưa lụt, gió thổi, và vài bão táp ở ba quận Polk, Heard, và Carroll.

Tại tiểu bang Tennessee, gần 75.000 người bị cúp điện vào hai khu vực Memphis và Nashville. Khu vực Hopkinsville đã bị mưa lụt dữ. Nhiều căn nhà bị lụt và một trường trung học bị sụp xuống một phần ở Quận Christian. Tại Quận Warren ở tiểu bang Ohio, Katrina có thể đã gây ra một lốc xoáy EF0 , làm gãy vài cây cối.

Số người bị thiệt mạng

Bảng bên phải liệt kê số người bị thiệt mạng đã được xác nhận tại những khu vực bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, số tử thương được ước lượng có thể nhiều hơn, nhất là ở New Orleans, nhưng các giới chức đã quan tâm đến việc cứu những người đang sống, thay vì đếm những người bị thiệt mạng. Vào ngày 31 tháng 8, thị trưởng New Orleans Ray Nagin cho rằng số người bị thiệt mạng do bão chắc tới hàng ngàn.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bão Katrina** là cơn bão thứ 11 được đặt tên và bão cuồng phong thứ năm mùa bão Bắc Đại Tây Dương 2005. Katrina là cơn bão gây thiệt hại vật chất khá lớn, và
## Đường đi của bão **Ike** là cơn bão nhiệt đới thứ chín, cơn bão mạnh số năm, bão lớn thứ ba và bão cấp bốn thứ hai trong mùa bão Đại Tây Dương năm
**Mùa bão Đại Tây Dương 2005** là mùa bão Đại Tây Dương hoạt động mạnh nhất trong lịch sử, cho đến khi kỷ lục này bị phá vỡ 15 năm sau vào năm 2020. Mùa
__NOTOC__ Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào **tháng 8 năm 2005**. ## Thứ hai, ngày 1 tháng 8
none|Quốc vương Fahd vào tháng 10 năm 1998
thumb|Đường đi của các cơn lốc bão nhiệt đới Bắc [[Đại Tây Dương (1851-2012)]] **Bão nhiệt đới Đại Tây Dương** (tiếng Anh: hurricane, chữ Hán: 颶風/_cụ phong_) là một cơn bão xoáy thuận nhiệt đới
nhỏ|đúng **Bão Harvey** là một cơn xoáy thuận nhiệt đới gây ra lũ lụt chưa từng thấy và thảm khốc ở vùng đông nam Texas. Đây là trận bão lớn đầu tiên đổ bộ vào
**Bão Rammasun** (có nghĩa là "thần sấm sét" trong tiếng Thái), còn được biết đến tại Philippines với tên **Bão Glenda** hay tại Việt Nam với tên hiệu **Cơn bão số 2 năm 2014**, là
430x430px|thumb|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: [[Bão Katrina ập đến Vịnh Mexico; Lễ tang của Giáo hoàng Gioan Phaolô II diễn ra tại Thành Vatican; "Me at the zoo", video đầu tiên từng
**Bão Ida**, là một trong những siêu bão ở khu vực Bắc Đại Tây Dương (cấp 4) có sức tàn phá lớn, trở thành cơn bão dữ dội và gây thiệt hại lớn thứ hai
**Bão Irma** (phiên âm: "I-rơ-ma") là một cơn bão kiểu Cape Verde cực mạnh mẽ và thảm khốc, là cơn bão mạnh nhất từng được quan sát về sức gió cực đại kể từ sau
**Bão** hay **bão tố**, **bão táp** (Tiếng Anh: _storm_, _typhoon_ (dành cho các cơn bão ở Tây Bắc Thái Bình Dương ), _hurricane_ (dành cho các cơn bão ở Đại Tây Dương)) là một trạng
**Bão Isaac** là một cơn bão ở Bờ biển Vịnh của Hoa Kỳ, bao gồm tây Cán xoong Florida, Alabama, Mississippi và Louisiana. Cơn bão này hình thành từ một đợt sóng nhiệt đới ở
**Bão Wilma** là cơn bão nhiệt đới có cường độ mạnh nhất từng được ghi nhận ở lưu vực Đại Tây Dương và là xoáy thuận nhiệt đới có cường độ mạnh thứ hai được
**Thang bão Saffir–Simpson** là thang phân loại bão được sử dụng nhiều nhất cho các xoáy thuận nhiệt đới ở Tây Bán cầu có cường độ vượt quá cường độ của các áp thấp nhiệt
**Katrina Kaif** (tiếng Kashmir: क़त्रीना कैफ़ (Devanagari), قطرینہ کیف (Nastaleeq), sinh ngày 16 tháng 7 năm 1984) là nữ diễn viên người Anh gốc Ấn Độ và cựu người mẫu đã xuất hiện trên nhiều
"**Wake Me Up When September Ends**" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Green Day, đồng thời là đĩa đơn thứ tư trích từ abum phòng thu thứ bảy của nhóm mang
**Google Maps** là một dịch vụ lập bản đồ web do Google phát triển. Nó cung cấp hình ảnh vệ tinh, chụp ảnh từ trên không, bản đồ đường phố, chế độ xem toàn cảnh
**Albert Arnold Gore, Jr.** (tên thường được gọi **Al Gore**; sinh ngày 31 tháng 3 năm 1948) là Phó Tổng thống thứ 45 của Hoa Kỳ, ông giữ chức vụ này từ năm 1993 đến
**_Dị nhân Benjamin_** (tên gốc tiếng Anh: **_The Curious Case of Benjamin Button_**) là một phim về một cậu bé có chu trình sinh học ngược với bình thường của đạo diễn David Fincher, với
phải|nhỏ| [[West Texas Intermediate|Giá dầu thô so với giá xăng ]] Từ giữa những năm 1980 đến tháng 9 năm 2003, giá dầu điều chỉnh lạm phát của một thùng dầu thô trên NYMEX thường
**USS _Alabama_ (BB-60)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _South Dakota_ của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc tàu chiến thứ sáu của hải quân Mỹ mang cái tên này, nhưng chỉ là chiếc
**Công viên tưởng niệm Chiến hạm** (_Memorial Park Battleship_) là công viên lịch sử quân sự và là một bảo tàng nằm trên bờ biển phía tây của Vịnh Mobile tại Mobile, tiểu bang Alabama
**USS _Drum_ (SS/AGSS-228)** là một tàu ngầm lớp _Gato_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa
thumb|Strategic Petroleum Reserves, United States, 2018. **Dự trữ dầu mỏ chiến lược của Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _Strategic Petroleum Reserve_ hay viết tắt là **SPR**) là kho dự trữ dầu mỏ khẩn cấp, được Bộ
**_Treme_** ( ) là một bộ phim truyền hình chính kịch của Hoa Kỳ do hai nhà văn David Simon và Eric Overmyer sáng tạo phát sóng trên kênh HBO, dự án chính thức công
thumb|[[Bão tuyết lớn tại Maryland, Mỹ năm 2009]] thumb|[[Lốc xoáy dây thừng tại Tecumseh, Oklahoma, Mỹ.]] thumb|right|Cháy rừng tại [[California, Mỹ.]] **Thảm hoạ tự nhiên** hay **thiên tai** là hiệu ứng của một tai biến
**Y học thiên tai** là lĩnh vực chuyên môn y tế phục vụ hai lĩnh vực: chăm sóc sức khỏe cho những người sống sót sau thảm họa và cung cấp sự chuẩn bị y
**William Jefferson Clinton** (tên khai sinh: **William Jefferson Blythe III**, sinh ngày 19 tháng 8 năm 1946), thường được biết tới với tên **Bill Clinton** là Tổng thống thứ 42 của Hoa Kỳ từ năm
nhỏ|_Hanoi Taxi_ đang bay trên [[Bảo tàng Quốc gia Không lực Hoa Kỳ tháng 12 năm 2005]] nhỏ|Một bức ảnh mới công bố gần đây về những tù binh được "Hanoi Taxi" đưa từ Hà
Cho đến giữa thế kỉ 20, danh sách những **công trình và kết cấu cao nhất thế giới** được xác định tương đối rõ ràng. Tuy nhiên, kể từ đó, đã có nhiều cuộc tranh
**Đa Minh Mai Thanh Lương** (tiếng Anh: **Dominic Luong**, **Dominic Dinh Mai Luong**) (20 tháng 12 năm 1940 – 6 tháng 12 năm 2017) là một giám mục Công giáo Rôma người Mỹ gốc Việt.
"**Boulevard of Broken Dreams**" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Green Day. Đây là một bản power ballad và là bài thứ tư trích từ album phòng thu thứ bảy của
**Mariah Carey** (; sinh ngày 27 tháng 3 năm 1969) là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, nhà sản xuất thu âm và diễn viên người Mỹ. Được biết đến với quãng giọng
**Jesse McCartney** (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1987) là một ca sĩ, nhạc sĩ nhạc pop người Mỹ và là một diễn viên đoạt giải Daytime-Emmy. McCartney bắt đầu trở nên nổi tiếng trong
**Chester Charles Bennington** (20 tháng 3 năm 1976 – 20 tháng 7 năm 2017) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên người Mỹ. Ông được biết đến nhiều nhất với tư cách là
**Joanna Noëlle Blagden Levesque** (sinh ngày 20 tháng 12 năm 1990), được biết đến rộng rãi với nghệ danh **JoJo**, là ca sĩ, người sáng tác nhạc, R&B/pop và diễn viên người Mỹ. Cô bắt
, thường được biết đến với nghệ danh **Mike Shinoda**, là một nhạc công, ca sĩ, nhà soạn nhạc, rapper, nhà sản xuất đĩa nhạc, và nhà thiết kế đồ họa người Mỹ gốc Nhật.
**Đảng Dân chủ** (tiếng Anh: _Democratic Party_), cùng với Đảng Cộng hòa, là một trong hai chính đảng lớn nhất tại Hoa Kỳ. Đảng Dân chủ, truy nguyên nguồn gốc của mình đến thời Thomas
**Ryan Thomas Gosling** (sinh ngày 12 tháng 11 năm 1980) là một diễn viên và nhạc sĩ người Canada. Anh từng là diễn viên nhí xuất hiện trong _Mickey Mouse Club_ của Disney Channel (1993–95)
**National Basketball Association** (**NBA**, hay còn được biết tới là "Giải bóng rổ nhà nghề Mỹ" ở truyền thông tiếng Việt) là giải đấu bóng rổ chuyên nghiệp ở Bắc Mỹ bao gồm 30 đội
thumb|[[Bão Maysak (2015)|Bão Maysak nhìn từ Trạm Vũ trụ Quốc tế. Mắt bão, thành mắt bão, dải mây mưa bao quanh, những nét đặc trưng của một xoáy thuận nhiệt đới, có thể quan sát
**Hilary Ann Swank** (sinh ngày 30 tháng 7 năm 1974) là một nữ diễn viên điện ảnh nổi tiếng người Mỹ. Sự nghiệp diễn xuất phim ở Hollywood của cô bắt đầu bằng một vai
Chữ ký của Oprah Winfrey **Oprah Gail Winfrey** (tên khai sinh **Orpah Gail Winfrey**; Được mệnh danh là "Nữ hoàng của mọi phương tiện truyền thông", bà là người Mỹ gốc Phi giàu nhất thế
**Singapore** (, , ), quốc hiệu là **Cộng hòa Singapore**, là một đảo quốc và thành quốc có chủ quyền ở Đông Nam Á, nằm ngoài khơi về mũi phía nam của bán đảo Mã
**Destiny's Child** (tạm dịch: **Đứa trẻ của số phận**, còn được gọi là **DC**) là một nhóm nhạc nữ R&B người Mỹ gồm ba thành viên chính thức sau cùng là Beyoncé Knowles, Kelly Rowland
Sau Cách mạng Cuba năm 1959, Cuba đã thiết lập một chương trình gửi nhân viên y tế của mình ra nước ngoài, đặc biệt là đến Châu Mỹ Latinh, Châu Phi và Châu Đại
**Dean Karnazes** ( / car-NEH-zis; Constantine Karnazes; sinh ngày 23 tháng 8 năm 1962) là một vận động viên chạy bộ ultramarathon của Mỹ, đồng thời là tác giả của cuốn Ultramarathon Man: Confession of
**Céline Marie Claudette Dion** (, sinh ngày 30 tháng 3 năm 1968) là một nữ ca sĩ người Canada. Bà gây chú ý với giọng hát nội lực và kỹ thuật điêu luyện. Âm nhạc
**Linkin Park** là một ban nhạc rock người Mỹ được thành lập tại Agoura Hills, California vào năm 1996. Đội hình hiện tại của ban nhạc bao gồm Mike Shinoda (giọng ca chính/guitar đệm/keyboard), Brad
alt=antifa|nhỏ|300x300px|Hàng loạt máy đánh bạc dựa trên kỹ thuật số bên trong một sòng bạc tại [[Las Vegas]] **Máy đánh bạc** (Tiếng Anh Mỹ), **máy trái cây** (Tiếng Anh Anh), **máy poker** hoặc **pokies** (Tiếng