Bạch Cư Dị (chữ Hán: 白居易; 772 - 846), biểu tự Lạc Thiên (樂天), hiệu Hương Sơn cư sĩ (香山居士), Túy ngâm tiên sinh (醉吟先生) hay Quảng Đại giáo hóa chủ (廣大教化主), là nhà thơ Trung Quốc nổi tiếng thời nhà Đường. Ông là một trong những nhà thơ hàng đầu của lịch sử thi ca Trung Quốc. Đối với một số người yêu thơ văn thì người ta chỉ xếp ông sau Lý Bạch và Đỗ Phủ.
Những năm đầu, ông cùng Nguyên Chẩn ngâm thơ, uống rượu, được người đời gọi là Nguyên Bạch (元白). Sau này, khi Nguyên Chẩn mất, lại cùng Lưu Vũ Tích, hợp thành cặp Lưu Bạch (劉白). Đường Tuyên Tông gọi ông là Thi Tiên (詩仙)
Ông chủ trương đổi mới thơ ca. Cùng với Nguyên Chẩn, Trương Tịch, Vương Kiến, ông chủ trương thơ phải gắn bó với đời sống, phản ánh được hiện thực xã hội, chống lại thứ văn chương hình thức. Ông nói: "Làm văn phải vì thời thế mà làm... Làm thơ phải vì thực tại mà viết", mục đích của văn chương là phải xem xét chính trị mà bổ khuyết, diễn đạt cho được tình cảm của nhân dân. Thơ của ông lan truyền trong dân gian, thậm chí lan sang ngoại quốc như Tân La, Nhật Bản, có ảnh hưởng rất lớn.
Tác phẩm lớn nhất của ông phải kể đến Trường hận ca, Tỳ bà hành, Tần trung ngâm,.. và Dữ nguyên cửu thư.
Tiểu sử
Tổ tiên ông là người gốc Thái Nguyên, Sơn Tây, sau di cư tới huyện Vị Nam, Thiểm Tây. Năm 15 tuổi ông đã bắt đầu làm thơ, thuở nhỏ nhà nghèo, ở thôn quê, đã am tường nỗi vất vả của người lao động.
Năm Trinh Nguyên thứ 16 (năm 800), ông thi đỗ tiến sĩ được bổ làm quan trong triều, giữ chức Tả thập di. Do mâu thuẫn với tể tướng Lý Lâm Phủ, ông chuyển sang làm Hộ Tào tham quân ở Kinh Triệu.
Năm Nguyên Hòa thứ 10 (815), do hạch tội việc tể tướng Vũ Nguyên Hành bị hành thích và ngự sử Bùi Độ bị hành hung, nhóm quyền thần cho là ông vượt qua quyền hạn, đày làm Tư mã Giang Châu. Giai đoạn từ năm 822 tới năm 824 làm Thứ sử Hàng Châu, năm 825 tới năm 826 làm Thứ sử Tô Châu, sau được triệu về kinh làm Thái Tử Thiếu phó.
Năm Hội Xương thứ 2 (842) về hưu với hàm Thượng thư bộ Hình, sau mất tại Hương Sơn, Lạc Dương.
Phong cách thơ văn
thumb|Bạch Lạc Thiên.
Thơ ông mang đậm tính hiện thực, lại hàm ý châm biếm nhẹ nhàng kín đáo. Trường hận ca kể mối tình đẹp của Đường Minh Hoàng và Dương Quý phi, nhưng đọc kỹ thì những ý châm biếm, mỉa mai kín đáo đều có. Ông cùng Nguyên Chẩn đề xướng phong trào Tân Nhạc Phủ, nên trong thơ, ông luôn công kích đời sống xa hoa dâm dật của bọn quý tộc, bóc trần sự bóc lột của bọn quan lại, thông cảm với nỗi thống khổ của dân chúng (Tần Trung Ngâm, Tân Nhạc Phủ).
Thơ ông thấm nhuần tư tưởng nhân đạo, nhân văn. Ông hòa đồng cùng dân chúng, không coi việc làm quan của mình là gì, mà thấy mình cũng bị cuộc đời làm cho bảy nổi ba chìm chẳng khác gì người đời (Tỳ bà hành). Ông thông cảm với những thân gái chịu bao tập tục hủ bại và cảnh nghèo túng mặc dù sắc đẹp thì chẳng thua ai (Nghị hôn).
Ông chủ trương thơ ca phải giản dị để dân chúng đều hiểu được. Không những thế, tình cảm, tư tưởng phải giàu tính nhân dân, nói được nỗi lòng của mọi người trước thế sự, phản ánh nổi thống khổ của nhân dân Trung Quốc đương thời nên gây được cảm xúc mạnh. Thơ ông giàu tính trữ tình. Khi ông bị đi đày từ Tràng An đến Giang Tây, ba bốn ngàn dặm, dọc đường thấy trường học, chùa chiền, quán trọ.... đều có đề thơ của mình, nên càng tự tin ở chủ trương của mình hơn.
Riêng hai bài Tỳ Bà Hành và Trường Hận Ca đã đủ tỏ tài thơ của Bạch Cư Dị. Bằng lối kể chuyện miêu tả, với chủ đề khác nhau, hai bài thơ dài của ông, bài thì bay bướm, hình ảnh đẹp, lời bình trầm lắng, ý ngoài lời, ca tụng, mỉa mai đều kín đáo; bài thì hoà đồng vào cảnh ngộ cùng nhân vật, viết lên những tâm trạng gửi gắm của cả hai, người gẩy -người nghe, vào tiếng đàn trên bến Tầm Dương, bài thơ da diết, buồn thấm thía mà nỗi đời thì vời vợi mênh mang.
Ngoài ra ông còn làm một số bài thơ về thiên nhiên, nhàn tản. Lối nói u hoài, vương một nỗi buồn riêng kín đáo. Ông thích đàm đạo về thiền, về Lão Trang, cũng như là biểu hiện trốn đời, sau khi đã quá ngán về nhân tình thế thái. Ông để lại khoảng trên 2.800 bài thơ.
Công trạng khi làm quan
Khi làm thứ sử Hàng Châu, thấy các công trình điều tiết nước cho nông nghiệp đã bị bỏ hoang lâu ngày, ông đã cho tu tạo lại Tây Hồ, cho đắp đê tại đây, trên trồng liễu, đến nay vẫn còn và được gọi là Bạch đê. Khi làm thứ sử Tô Châu, ông cho đào một con sông đào nối Hổ Khâu ở phía tây với Xương Môn ở hía đông gọi là Sơn Đường hà.
Sau khi Bạch Cư Dị qua đời, vua Đường Tuyên Tông có làm bài thơ điếu như sau:
:''Xuyết ngọc liên châu lục thập niên,
:''Thùy giáo minh lộ tác thi tiên?
:''Phù vân bất hệ danh Cư Dị,
:''Tạo hóa vô vi tự Lạc Thiên.
:''Đồng tử giải ngâm Trường hận khúc,
:''Hồ nhi năng xướng Tì bà thiên.
:''Văn chương dĩ mãn hành nhân nhĩ.
:''Nhất độ tư khanh nhất thương nhiên.
Dịch:
:''Sáu mươi năm sáng tác ngọc liền châu,
:''Ai đã chỉ đường làm thi tiên?
:''Phù vân không gắn tên Cư Dị,
:''Tạo hóa vô vi tự Lạc Thiên.
:''Đồng Tử ngâm nga Trường hận khúc,
:''Hồ nhi ca hát tì bà thiên.
:''Văn chương đã đến cùng trăm họ.
:''Mỗi độ nhớ khanh trẫm đau buồn.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bạch Cư Dị** (chữ Hán: 白居易; 772 - 846), biểu tự **Lạc Thiên** (樂天), hiệu **Hương Sơn cư sĩ** (香山居士), **Túy ngâm tiên sinh** (醉吟先生) hay **Quảng Đại giáo hóa chủ** (廣大教化主), là nhà thơ
**Bạch Khởi** (chữ Hán: 白起; 332 TCN – 257 TCN) là tướng lĩnh quân sự Trung Quốc cổ đại, làm việc cho nước Tần thời Chiến Quốc. Bạch Khởi được xem là một trong 4
**Bạch** là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á, gồm Việt Nam, Triều Tiên (Hangul: 백, Romaja quốc ngữ: Baek hay Paek) và Trung Quốc (chữ Hán: 白, Bính âm: Bai). Tại
**Lý Bạch** (chữ Hán: 李白; 701 - 762), tự **Thái Bạch** (太白), hiệu **Thanh Liên cư sĩ** (青蓮居士), là một trong những nhà thơ theo chủ nghĩa lãng mạn nổi tiếng nhất thời Thịnh Đường
Công dụng của bạch chỉBạch chỉ có mùi thơm đậm và hơi cay, thông vào các kinh Phế, Vị và Đại tràng. Theo y học cổ truyền, BC là vị thuố.c chuyên dùng để:Giúp thần
**Phong Trào Bạch Vệ** (tiếng Nga: Бѣлое движение, _chuyển tự_: Bѣloye dvizheniye) là một trong những lực lượng chính trong Nội chiến Nga từ năm 1917 - 1922. Là lực lượng gồm cả chính trị
Hình ảnh tái hiện một buổi trình diễn nhạc cụ truyền thống cổ của Trung Quốc (nhã nhạc cung đình [[nhà Thanh)]] nhỏ|Nhóm nghệ sĩ [[người Nạp Tây hòa tấu nhạc cụ cổ truyền]] **Những
phải|nhỏ|Tượng của Bạch Hành Giản, [[Bạch Cư Dị và Nguyên Chẩn tại Nghi Xương, Hồ Bắc, Trung Quốc.]] **Bạch Hành Giản** (Chữ Hán giản thể: 白行简;chữ Hán phồn thể: 白行簡; bính âm: _
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
Khách thập phương lên núi Yên Tử ** Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử – Vĩnh Nghiêm – Côn Sơn, Kiếp Bạc** là một chuỗi các di tích nằm trên địa bàn
**Bầu cử** (chữ Nôm: 保舉, từ "bầu" là âm Nôm đọc trại của chữ "bảo, 保" có cùng nghĩa) là một quá trình đưa ra quyết định của người dân để chọn ra một cá
Bản đồ địa hình khu vực bán đảo Bạch Long Vĩ - bán đảo Trà Cổ. **Bạch Long Vĩ** (chữ Hánː 白龍尾 hay 白竜尾, nghĩa: _đuôi rồng trắng_) là tên gọi Việt Nam của một
**Phạm Bạch Hổ** (; 910 - ?? ) tên xưng **Phạm Phòng Át** (), là võ tướng các triều nhà Ngô, nhà Đinh và là một sứ quân trong loạn 12 sứ quân cuối thời
**Út Bạch Lan** (6 tháng 8 năm 1935 – 4 tháng 11 năm 2016) tên thật là **Đặng Thị Hai** là một nữ nghệ sĩ cải lương gạo cội của sân khấu miền Nam (cùng
**_Bạch xà truyện_** (白蛇傳), còn có tên là **_Hứa Tiên và Bạch Nương Tử_** (許仙與白娘子) là một trong bốn truyền thuyết dân gian lớn của Trung Quốc. Câu chuyện ra đời vào thời Nam Tống
Phạm Bạch Hổ (chữ Hán: 范白虎; 910 - 972) tên xưng Phạm Phòng Át (范防遏), là võ tướng các triều nhà Ngô, nhà Đinh và là một sứ quân trong loạn 12 sứ quân cuối
**Bạch Đông Ôn** (1811-1881) tự là **Hòe Phủ**, là một danh thần trong triều đình nhà Nguyễn, từng đỗ Hoàng giáp dưới thời vua Minh Mạng, làm đến Lang trung dưới thời vua Thiệu Trị,
Di tích Đền Thánh Mẫu (Thái Bình), nơi thờ một Hoàng hậu vợ Vua [[Đinh Tiên Hoàng]] Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng|Đền Đinh Lê ở cố đô Hoa Lư]] **Di tích thời
**Hàng Châu** (chữ Hán: 杭州, bính âm: Hángzhōu, Wade-Giles: Hang-cho) là một thành phố nằm trong đồng bằng châu thổ sông Trường Giang của Trung Quốc, và là thủ phủ tỉnh Chiết Giang. Hàng Châu
**Tây Hồ** () là một hồ nước ngọt nổi tiếng nằm về phía tây thành phố Hàng Châu, thuộc tỉnh Chiết Giang, thuộc miền đông Trung Quốc. Chiều dài lớn nhất theo hướng bắc-nam là
**Khu di tích lịch sử Bạch Đằng** là một quần thể gồm 10 điểm di tích nằm ở tả ngạn sông Bạch Đằng thuộc địa bàn thị xã Quảng Yên và thành phố Uông Bí,
**Khu di tích Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm** là các công trình kiến trúc – văn hóa gắn với cuộc đời và sự nghiệp của Trình quốc công Nguyễn Bỉnh Khiêm ngay tại quê nội
nhỏ|230x230px|Xứ Đoài (màu hồng) ở phía tây Thăng Long **Sơn Tây** thường gọi là **Xứ Đoài** là vùng đất cổ của người Việt, một trong bốn trọng Trấn ở phía tây thành Thăng Long xưa
Đền Vua Đinh ở Nam Định Vùng đất Nam Định từ thế kỷ X vốn là đồng bằng châu thổ sông Hồng nằm gần kinh đô Hoa Lư, (Ninh Bình) xưa, nơi Vua Đinh Tiên
**Bạch Hải Đường** (1950–1983, tên thật là **Nguyễn Ngọc Truyện**) quê ở tỉnh Long Xuyên (nay là tỉnh An Giang) là một trong những nhân vật nổi danh nhất ở miền Nam Việt Nam vào
**Bạch Kính Đình** (, sinh ngày 15 tháng 10 năm 1993 tại Hoài Nhu, Bắc Kinh, Trung Quốc) là một diễn viên, ca sĩ và người mẫu người Trung Quốc. Anh ấy trở nên nổi
**Quần thể di tích và danh thắng Tràng Kênh** thuộc phường Minh Đức, thành phố Thủy Nguyên, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 20 km về phía Đông Bắc; là vùng đất có bề dày
Cuộc **bầu cử tổng thống năm 2009 được tổ chức tại Afghanistan** được mô tả với việc bị hoãn vì vấn đề an ninh. Việc tổ chức bầu cử rất khó khăn và nguy hiểm
**Bạch Trà** (27 tháng 7 năm 1919 - 1997) là một nghệ sĩ tuồng nổi tiếng, một trong những diễn viên đầu đàn của nghệ thuật tuồng miền Bắc. Bà được trao tặng danh hiệu
**_Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn_** (tiếng Anh: _Snow White and the Seven Dwarfs_) là phim hoạt hình được sản xuất năm 1937, phim hoạt hình điện ảnh đầu tiên của Walt Disney. Mặc
**Cử** () là một nước chư hầu Đông Di thời Xuân Thu và đầu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ nước Cử nằm trên địa bàn tỉnh Sơn Đông ngày nay.
**Bạch cầu hạt** là một loại tế bào **bạch cầu** được đặc trưng bởi sự hiện diện của các hạt trong tế bào chất của chúng. Chúng còn được gọi là **bạch cầu** **nhân đa
**Thầm Di Cầm** (hay **Kham Di Cầm**, ; sinh ngày 15 tháng 12 năm 1959, người Bạch) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà là Ủy viên Ủy ban Trung
**Bệnh bạch hầu** là một nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn _Corynebacterium diphtheriae_. Nó cũng có thể lây truyền qua các vật mang mầm bệnh. Vắc-xin bạch hầu có hiệu quả trong việc phòng
**Đại Di Chấn** (trị vì 830 – 857), là vị quốc vương thứ 11 của vương quốc Bột Hải. Ông là đích tôn của Bột Hải Tuyên Vương, vị quốc vương thứ 10 và là
nhỏ|Bạch Dinh được chụp từ flycam trên cao để nhìn tổng thể. Bên cạnh là [[Bảo tàng Thành phố Vũng Tàu.]] nhỏ|phải|Mặt trước Bạch Dinh **Bạch Dinh** (tiếng Pháp: _Villa Blanche_) là một dinh thự
**Bạch Bách Hà** (tiếng Trung: 白百何; sinh ngày 01 tháng 03 năm 1984 tại Thanh Đảo) tên thật **Bạch Tuyết**, là một nữ diễn viên Trung Quốc. ## Tiểu sử Năm 1990, Bạch Bách Hà
Dưới đây là **danh sách các cây di sản ở Việt Nam** xếp theo thể loại và tuổi. Danh hiệu Cây Di sản Việt Nam được Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt
**Sông Bạch Đằng** là ranh giới giữa thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh ngày nay, gọi theo phiên âm chữ Nôm là Bạch Đằng Giang (白藤江). Từ Bạch (白) có nghĩa là trắng,
**Bạch quả** (tên khoa học: **_Ginkgo biloba_**; 銀杏 trong tiếng Trung, tức là _ngân hạnh_ hay 白果 là _bạch quả_), là loài cây thân gỗ duy nhất còn tồn tại trong chi **_Ginkgo_**, họ Ginkgoaceae.
Trước đền [[Đinh Bộ Lĩnh trên quê hương Gia Viễn]] Các di tích thờ Vua Đinh ở Ninh Bình (màu đỏ) [[Đền Vua Đinh Tiên Hoàng ở cố đô Hoa Lư]] Ninh Bình là quê
Ở người, **bạch tạng** (tiếng Anh: _albinism _có nguồn gốc từ tiếng Latin: _albus_ có nghĩa là "trắng") là một bệnh lý bẩm sinh có đặc trưng là sự thiếu một phần hoặc hoàn toàn
**Khởi nghĩa Bạch Liên giáo ở (các tỉnh) Xuyên, Sở** (chữ Hán: 川楚白莲教起义, Xuyên Sở Bạch Liên giáo khởi nghĩa), thường gọi là **Khởi nghĩa Bạch Liên giáo**, nhà Thanh gọi là **loạn Xuyên Sở
**Chùa Hào Xá** hay **Chùa Hào** (gọi theo Hán-Việt là **Bạch Hào cổ thiền tự** 白豪古禪寺), ở làng Hào Xá, xã Thanh Xá, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương; được xây dựng từ thời nhà
**Bạch Lộc** (tiếng Trung: 白鹿; Bính âm: _Bái lù),_ tên khai sinh là **Bạch Mộng Nghiên** (tiếng Trung: 白梦妍, sinh ngày 23 tháng 9 năm 1994), là một nữ diễn viên, ca sĩ kiêm người
**Bạch tuộc thông thường** (danh pháp hai phần: _Octopus vulgaris_) là một loài bạch tuộc, đây là loài bạch tuộc được nghiên cứu nhiều nhất. Loài này có phạm vi phân bố ở Đông Đại
**Người Bạch** (chữ Hán: 白族), xưa còn được gọi là **Dân Gia** (民家), là một trong 56 dân tộc được Cộng hòa nhân dân Trung Hoa chính thức công nhận. Dân số theo thống kê
Một buổi hội diễn ca trù: bà Phó Thị Kim Đức - ca nương hát chính gõ phách, kép bên tay phải chơi đàn đáy, quan viên bên trái đánh trống chầu **Ca trù** (chữ
**Dị ứng** là một rối loạn quá mẫn của hệ miễn dịch. Phản ứng dị ứng xảy ra để chống lại các chất vô hại trong môi trường được gọi là chất gây dị ứng,
Kể từ khi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tham gia Công ước về Bảo vệ Di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới vào ngày 22 tháng 11 năm 1985 đến nay, Tổ