✨Bác Nhĩ Truật

Bác Nhĩ Truật

Bác Nhĩ Truật (Bo’orchu) là một trong tứ kiệt của Thành Cát Tư Hãn, gồm có bốn chiến binh có sức mạnh và đồng thời là bốn vị chiến tướng anh dũng, thiện chiến trên chiến trường là Xích Lão Ôn, Bác Nhĩ Truật, Bác Nhĩ Hốt và Mộc Hoa Lê. Ông là một trong những vị tướng vĩ đại nhất đã theo Thành Cát Tư Hãn chinh chiến đông tây đặc biệt là ông đã phò tá cho Thành Cát Tư Hãn thống nhất đất nước, và đảm nhiệm vị trí chủ lực trong cuộc chinh phạt nhà Kim. Ông là một người tham gia trong nhiều trận đánh ở Thành Cát Tư Hãn thống nhất vùng Trung Á và Đông Á.

Thời niên thiếu

Trên thảo nguyên Mông Cổ, thế kỷ 12 có các bộ lạc du mục sinh sống theo tổ chức bộ tộc - bộ lạc, nhưng đã bỏ mẫu hệ, theo chế độ phụ hệ. Có 5 bộ lạc lớn cùng sinh sống trên thảo nguyên là: Mông Cổ (Mongol), Tháp Tháp Nhi (Tatar, sử Việt hay gọi là Thát Đát), Khắc Liệt (Kerait), Nãi Man (Naiman) và Miệt Nhi Khất (Merkits), gọi chung là Đại Ngột Lỗ Tư hay là liên minh năm bộ lac. Ngoài ra còn có các bộ lạc, bộ tộc nhỏ khác sống riêng lẻ hay phụ thuộc. Do áp dụng chính sách chia rẽ để cai trị, Đế quốc Đại Kim của tộc người Nữ Chân đã sách động chiến tranh giữa các các bộ lạc trên thảo nguyên Mông Cổ, gây ra chiến tranh và hận thù sâu sắc giữa các bộ lạc. Ngoài ra, Đại Kim còn áp dụng chính sách giảm đinh, cứ ba năm lại đem quân giết các phe chống đối, bắt thanh niên đinh tráng làm nô lệ.

Bác Nhĩ Truật cùng bộ tộc Khất Nhan (Kiyad) với Thiết Mộc Chân. Trong khi Thiết Mộc Chân thuộc gia tộc hoàng kim Bột Nhi Chỉ Cân (ông nội Thiết Mộc Chân là Yểm Ba Hài hãn, cha là thủ lĩnh quân sự Dũng sĩ Dã Tốc Cai), thì Bác Nhĩ Truật thuộc gia tộc bình thường. Bộ lạc Mông Cổ gồm nhiều bộ tộc: như bộ tộc Khất Nhan (Kiyad), bộ tộc Thái Xích Ô (Tarruchiud), bộ tộc Trát Đạt Lan (Jadaran), bộ tộc Hoằng Cát Thích (Onggirat), bộ tộc Oát Lặc Hốt Nột (Olkhunut)... Theo sau cái chết của Dã Tộc Cai, bộ lạc Mông Cổ bị chia rẽ, các gia tộc khác cũng rời đi, gia đình của Thiết Mộc Chân bị bỏ rơi trên thảo nguyên.

Khi Thiết Mộc Chân trưởng thành, trong một lần đi tìm đàn ngựa chín con của gia đình bị mất, thì gặp Bác Nhĩ Truật cũng đang đi tìm. Cả hai hợp sức đi tìm lại được đàn ngựa và đánh đuổi bọn trộm ngựa. Sau đó Bác Nhĩ Truật đem gia đình đến lập lều trại sống cùng với gia đình Thiết Mộc Chân. Các gia tộc khác cũng dần dần tìm về tập hợp xung quanh Thiết Mộc Chân, giúp cho Thiết Mộc Chân từng bước hồi phục lại bộ lạc Khất Nhan bị tan rã trước đây.

Bác Nhĩ Truật có sức khỏe, giỏi võ nghệ và cung tiễn. Tương truyền tài nghệ cung tiễn của ông chỉ đứng sau Triết Biệt (Jebe). Khi Triết Biệt đầu quân làm hộ vệ cho Thiết Mộc Chân, lúc này đã xưng là Thành Cát Tư Hãn, hai bên đã tỷ thí cung tiễn theo cách của người Mông Cổ. Triết Biệt nhường Bác Nhĩ Truật bắn trước, sau hai lượt bắn, đến lượt bắn thứ ba, Triết Biệt đã bắt mũi tên của Bác Nhĩ Truật và dùng nó bắn hạ ông. Tuy nhiên, do Triết Biết đã bẻ gãy đầu mũi tên nên không làm Bác Nhĩ Truật bị thương. Bác Nhĩ Truật khâm phục, còn Thành Cát Tư Hãn thì ban tặng tên Triết Biệt cho người chiến thắng. Một thuyết khác thì nói rằng Bác Nhĩ Truật bị thương do mũi tên khi tấn công bộ tộc Thái Xích Ô.

Sự nghiệp

Bác Nhĩ Truật phò tá Thiết Mộc Chân trong quá trình thống nhất các bộ lạc trên thảo nguyên Mông Cổ, tại đại hội Hốt lý hốt đài đầu tiên, tôn Thiết Mộc Chân lên ngôi Đại Hãn, tức là Thành Cát Tư Hãn (Genhis Khan), kiến lập nước Đại Mông Cổ quốc. Trong trận đánh Vương Hãn của bộ lạc Khắc Liệt, thoạt đầu Khắc Liệt đánh úp doanh trại của Thiết Mộc Chân khiến bộ lạc Mông Cổ thua trận phải rút lui, mất hết lều trại. Đêm đến tuyết rơi dày, Thiết Mộc Chân mỏi mệt nằm ngủ, Bác Nhĩ Truật và Mộc Hoa Lê cầm tấm da cừu, đứng suốt đêm trong tuyết, che cho Thiết Mộc Chân. Bác Nhĩ Truật được phong làm Vạn hộ, trở thành một tướng soái thân cận chủ chốt của Thành Cát Tư Hãn trong quá trình chinh phạt, thành lập nên Đế chế Mông Cổ. Bác Nhĩ Truật đứng trong danh sách mười đại công thần của Thành Cát Tư Hãn và được xếp vào Tứ Kiệt.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bác Nhĩ Truật** (Bo’orchu) là một trong tứ kiệt của Thành Cát Tư Hãn, gồm có bốn chiến binh có sức mạnh và đồng thời là bốn vị chiến tướng anh dũng, thiện chiến trên
**Bác Nhĩ Tế Cát Đặc Phế hậu** (chữ Hán: 博爾濟吉特废后), còn gọi **Thanh Thế Tổ Phế hậu** (清世祖废后) hoặc **Phế hậu Tĩnh phi** (废后静妃), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Thế
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Bắc Tề Hậu Chủ** (北齊後主, 557–577), tên húy là **Cao Vĩ** (高緯), tên tự **Nhân Cương** (仁綱), đôi khi được đề cập đến với tước hiệu do Bắc Chu phong là **Ôn công** (溫公), là
**Tế Nhĩ Cáp Lãng** (; ; 19 tháng 11, 1599 - 11 tháng 6, 1655), Ái Tân Giác La, là một quý tộc, lãnh đạo chính trị và quân sự Mãn Châu vào đầu thời
**Đại chiến Bắc Âu** là tên các sử gia gọi cuộc chiến từ năm 1700 đến năm 1721 giữa Thụy Điển với liên minh của Nga, Đan Mạch, Sachsen (Đức) và Ba Lan; từ năm
**Thư Nhĩ Cáp Tề** (1564 - 1611) là con trai thứ ba của Thanh Hiển Tổ Tháp Khắc Thế và là em trai cùng cha mẹ với Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích. ##
**Hồ hoàng hậu** (chữ Hán: 胡皇后), là hoàng hậu của Bắc Tề Vũ Thành Đế trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Bắc Tề thư và Bắc sử không ghi rõ tên thật của
**Bắc Chu Tuyên Đế** (chữ Hán: 北周宣帝; 559 – 580), tên húy là **Vũ Văn Uân** (宇文贇), tên tự **Can Bá** (乾伯), là một hoàng đế của triều đại Bắc Chu trong lịch sử Trung
**Bắc Tề Vũ Thành Đế** (北齊武成帝) (537–569), tên húy là **Cao Đam**/**Cao Trạm** (高湛), biệt danh **Bộ Lạc Kê** (步落稽), là hoàng đế thứ tư của triều đại Bắc Tề trong lịch sử Trung Quốc.
**Nhà Bắc Ngụy** (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386–535), còn gọi là **Thác Bạt Ngụy** (拓拔魏), **Hậu Ngụy** (後魏) hay **Nguyên Ngụy** (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
**Bắc Tề Văn Tuyên Đế** (北齊文宣帝) (526–559), tên húy là **Cao Dương** (高洋), tên tự **Tử Tiến** (子進), miếu hiệu là Hiển Tổ, là vị hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Tề trong
**Hồ hoàng hậu** (chữ Hán: 胡皇后) là hoàng hậu thứ hai của Bắc Tề Hậu Chủ Cao Vĩ trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Không rõ tên thật lẫn ngày sinh của Hồ
**Bắc Chu Tĩnh Đế** (北周靜帝) (573–581), nguyên danh **Vũ Văn Diễn** (宇文衍), sau cải thành **Vũ Văn Xiển** (宇文闡), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Yên Trung** là một xã thuộc tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. ## Địa lý Xã Yên Trung có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Tam Đa *Phía tây giáp các xã Hiệp Hòa
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏宣武帝; 483 – 13/1 ÂL (12/2 DL) 515), tên húy lúc sinh là **Thác Bạt Khác** (拓拔恪), sau đổi thành **Nguyên Khác** (元恪) là hoàng đế thứ tám
Quảng Lăng Huệ vương **Nguyên Vũ** (chữ Hán: 元羽, 470 – 19/06/501 ), tự Thúc Phiên, hoàng tử nhà Bắc Ngụy. ## Khởi nghiệp Vũ là con trai thứ tư của Bắc Ngụy Hiến Văn
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Truật Xích** (; – ) là một hoàng tử của Đế quốc Mông Cổ. Tuy cuộc đời gắn liền với những tranh cãi và đồn thổi xung quanh hoàn cảnh sinh đẻ và thân thế
**Nguyên sử** (tiếng Trung: 元史, bính âm: Yuán Shǐ) là một tác phẩm do Tống Liêm (1310-1381) và một số quan lại khác phụng mệnh Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương biên soạn năm 1370.
**Anh hùng xạ điêu** là phần mở đầu trong bộ tiểu thuyết võ hiệp Xạ điêu tam bộ khúc của nhà văn Kim Dung. Trong truyện có nhiều nhân vật có tiểu sử riêng. Dưới
**Biệt Nhi Ca Hãn** (1208 - 1266) (**Berke** hay **Birkai**; , ) là một tướng lĩnh Mông Cổ, khả hãn Kim Trướng hãn quốc, và cháu nội của Thành Cát Tư Hãn. Biệt Nhi Ca
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Cung Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭肅皇貴妃; 1428 - 1487), hay còn gọi là **Vạn Quý phi** (萬貴妃), là một phi tần rất được sủng ái của Minh Hiến Tông Thành Hóa Đế triều
 Xem  Đơn  giá  Các  Lọại vào   Gian Hàng      botghe      Đang khuyến Mãi Tặng Quà Đặc Biệt  vào       botnghe   LAZADA  - Vào Tìm Kiếm  .             
**Đa Nhĩ Cổn** (Phồn thể: 多爾袞; giản thể: 多尔衮; ; 17 tháng 11 năm 1610– 31 tháng 12 năm 1650), Ái Tân Giác La, còn gọi **Duệ Trung Thân vương** (睿忠親王), là một chính trị
**Thanh Thánh Tổ** (chữ Hán: 清聖祖; 4 tháng 5 năm 165420 tháng 12 năm 1722), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị hoàng đế thứ ba của nhà Thanh và cũng
[HÀNG CHUẨN 24 VỊ LOẠI 1]- Bột t.bắc nhưng mùi rất nhẹ nhàng, thơm kiểu ngọt mát cam thảo, thanh thanh từ cây non, không hôi nồng như t.uống làm từ cây già, gốc đâu
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
**Nỗ Nhĩ Cáp Xích** (chữ Hán: 努爾哈赤, bính âm: _Nǔ'ěrhāchì_; chữ Mãn: , âm Mãn: _Nurhaci_), (1559 – 1626), Hãn hiệu** Thiên Mệnh Hãn** (天命汗), là một thủ lĩnh của bộ tộc Nữ Chân vào
**Anh hùng xạ điêu** (chữ Hán giản thể: 射雕英雄传, chữ Hán phồn thể: 射鵰英雄傳) là bộ phim võ hiệp do Đài truyền hình TVB của Hồng Kông sản xuất dựa theo bộ tiểu thuyết cùng
**Ô Mã Nhi** (, _Omar_) là một viên tướng Nguyên Mông trong cuộc chiến tranh giữa nhà Nguyên và Đại Việt. ## Thân thế Ô Mã Nhi là người Semu, con trai của tổng đốc
**_Anh hùng xạ điêu_** (; Hán Việt: **Xạ điêu anh hùng truyện**) là một trong những tiểu thuyết võ hiệp của Kim Dung được đánh giá cao, được _Hương Cảng Thương Báo_ xuất bản năm
**Chương Yêu Nhi** (chữ Hán: 章要兒; 506 – 570), thụy hiệu **Tuyên hoàng hậu** (宣皇后), là hoàng hậu của Trần Vũ Đế Trần Bá Tiên thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu
nhỏ|phải|Tượng Mộc Hoa Lê **Mộc Hoa Lê** (_Muqali_, tên theo chữ Hán: 木華黎; sinh 1170- mất 1223) là một võ tướng Mông Cổ và là một trong _Tứ kiệt_ của Thành Cát Tư Hãn (gồm
**Giả Lặc Miệt** hay còn gọi là **Gia Luật Mễ** (tiếng Hán: 者勒蔑) người bộ tộc Khất Nhan, con của một người tên Hán là Bách Linh Điểu, thuộc hạ của Dã Tốc Cai, thuộc
**Trần Dương** (chữ Hán: 陈旸, 1064 – 1128), tự Tấn Chi, người huyện Mân Thanh, địa cấp thị Phúc Châu, Phúc Kiến, quan viên, nhà lý luận âm nhạc cuối đời Bắc Tống. ## Sự
**Kheshig** (Khishig, Keshikchi, Keshichan) (_khiếp bệ_, trong tiếng Mông Cổ nghĩa là _được ban phước_) là lực lượng cận vệ của hoàng gia Mông Cổ, đặc biệt là với Thành Cát Tư Hãn và vợ
**Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là cơ quan lập pháp tối cao của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và các lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh. Quốc
**Thượng Quan Uyển Nhi** (Phồn thể: 上官婉兒; giản thể: 上官婉儿; 664 - 21 tháng 7, 710), còn gọi là **Thượng Quan Chiêu dung** (上官昭容), là một trong những nữ chính trị gia nổi tiếng của
**Trung Vũ Vương** (chữ Hán: 忠武王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của những nhân vật lịch sử ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách # Tây Hán Sa Xa Trung
thumb|right|upright=1.4|Thiết Mộc Chân (Thành Cát Tư Hãn) tuổi xế chiều, chân dung bán thân thời [[nhà Nguyên thế kỷ thứ 14]] **Hội thề Ban Chu Ni** hay **Baljuna** (chữ Hán: ; bính âm: ) là
THÀNH PHẦN:Hoàng kỳ 8gTrần bì 4gHoàng cầm 4gLai phục tử 4gBạch truật 4gMạch môn 8gSơn trà 4gDùng cho trẻ em biếng ăn,chán ăn do tiêu hóa kém,dinh dưỡng không cân đối ,đầy bụng,lòng bàn tay,bàn
Thuốc Bắc bày bán ngoài chợ ở Tây An **Thuốc Bắc** là cách gọi ở Việt Nam đối với các loại thuốc được sử dụng trong Đông y của Trung Quốc. Gọi là thuốc Bắc
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
Sản phẩm chính hãng được phân phối bởi công ty Dược Kinh Đô Hộp 20 ống 10mlSản phẩm hoàn toàn từ thảo dược thiên nhiên được cải tiến từ bài thảo dược nghìn năm Sâm
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),