✨Asagiri (lớp tàu khu trục)

Asagiri (lớp tàu khu trục)

Tàu khu trục lớp Asagiri (tiếng Nhật: あさぎり型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (DD) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Tàu khu trục lớp Asagiri (lấy lại tên của tàu khu trục thuộc Hải quân Đế quốc Nhật Bản thời Chiến tranh thế giới thứ hai) gồm tất cả 8 tàu mang số hiệu từ DD-151 đến DD-158, được đóng trong giai đoạn từ 1986 - 1989 và được đưa và biên chế JMSDF trong những năm từ 1988 – 1991. Các tàu trong lớp Asagiri theo kích thước và lượng choán nước tương đương với các tàu khu trục Type 42 của Anh, mặc dù chúng được đóng muộn hơn.

Thiết kế

Asagiri là phiên bản mở rộng của lớp tàu khu trục Hatsuyuki thế hệ trước với nhiệm vụ chủ yếu là chống tàu nổi và chống ngầm. Tất cả các tàu khu trục lớp Asagiri đều có cấu trúc thượng tầng hoàn toàn bằng thép. Thân tàu được mở rộng và các cảm biến cập nhật được trang bị trên tàu. Ống khói của tàu khu trục lớp Asagiri được bố trí gần mạn phải và trái của tàu, còn cột buồm phân bố gần mạn bên trái. Điều này giúp giảm sự xuất hiện có hại của các khí thải nóng lên anten của đài radar định vị và các trang thiết bị điện tử khác.

Tàu khu trục lớp Asagiri có chiều dài 137m, rộng 14,6m, mớn nước 4,5m và sâu 8,8m. Tàu có lượng giãn nước khi đầy tải 4.800 tấn, biên chế thủy thủ đoàn 220 người.

File:DD 158 - JDS Umigiri Hangar Deck BB.jpg|SH-60J đậu trên sàn đáp của tàu _JS Umigiri_. File:US Navy 080626-N-1974P-076 apanese Maritime Self Defense Ship JS Setogori (DD 156) arrives at Naval Station Pearl Harbor for this year's Rim of the Pacific Exercise (RIMPAC).jpg|Sàn đáp và nhà chứa trực thăng của _JS Setogiri_. Tập tin:ORQ-1_on_board_JS_Kirisame%28DD-104%29_at_Port_of_Osaka_May_15%2C_2016.JPG|Hệ thống liên kết dữ liệu ORQ-1.

Tác chiến điện tử

Lớp Asagiri được trang bị hai hệ thống mồi bẫy Mk-137 SRBOC sáu nòng, có chức năng bắn mồi nhử hoặc mồi nhử hồng ngoại để đánh lừa tên lửa chống hạm đang bay tới. Các hệ thống tác chiến điện tử khác bao gồm NOLR-8 và thiết bị gây nhiễu OLT-3. Các hệ thống này được kết nối với nhau để thực hiện việc dò tìm tín hiệu vô tuyến phát từ radar tàu và tên lửa đối phương, đồng thời phát tín hiệu gây nhiễu làm nhiễu đầu dò radar của tên lửa chống hạm, khiến chúng bám theo các mục tiêu ảo hoặc giảm tầm hiệu quả của đầu dò, cho phép tàu tránh được tên lửa.

Ngoài ra, tàu còn có hệ thống nhử mồi ngư lôi kiểu mảng kéo AN/SLQ-25 Nixie do Công ty Argon ST Fairfax, Virginia, sản xuất. AN/SLQ-25 Nixie bao gồm một số mồi bẫy được kéo bằng dây phía sau tàu. Những mồi bẫy này sẽ có khả năng mô phỏng tiếng động phát ra đúng với tần số của các thiết bị trong tàu như động cơ, buồng máy với cường độ lớn hơn để lôi kéo các loại ngư lôi sử dụng đầu dò sonar thụ động về phía nó thay vì lao về phía tàu chiến.

File:OLT-3_jammer_on_board_DD-129.JPG|Hệ thống chiến tranh điện tử OLT-3 ECM. File:SLQ-25_Nixie_aboard_USS_Iowa_%28BB-61%29.jpg|Hệ thống nhử mồi ngư lôi kiểu mảng kéo AN/SLQ-25 Nixie. File:MK36_SRBOC_USS_Wisconsin_%28BB-64%29.jpg|Hệ thống phóng mồi bẫy Mk-137 SRBOC.

Hệ thống động lực

Tàu khu trục lớp Asagiri được trang bị hệ thống động lực kết hợp tuabin khí COGAG (tức là kiểu hệ thống động cơ kết hợp 2 tuabin khí để quay một chân vịt) bao gồm: 4 động cơ tuabin khí Kawashaki Spey SM1A (sản xuất theo giấy phép của Rolls-Royce) công suất 13.500 mã lực, 2 máy phát điện diesel công suất 600 kW và 2 máy phát điện tuabin khí Kawasaki M1A-02 công suất 1.000 kW. Các động cơ này kết nối với nhau thông qua 3 hộp số và 2 bộ ly hợp, truyền động ra 2 chân vịt 5 lá cung cấp công suất đầu ra tổng cộng 54.000 mã lực. Sự kết hợp này giúp tiết kiệm nhiên liệu, giảm tối đa tiếng ồn khi hoạt động, đồng thời, giảm chi phí, kéo dài thời gian giữa 2 lần bảo dưỡng. 4 động cơ tuabin khí của tàu có khả năng chuyển từ trạng thái nguội sang trạng thái công suất cực đại trong vòng 15 phút. Ngoài ra, tàu còn được lắp đặt bộ tản nhiệt tiên tiến giúp giảm đối đa bức xạ hồng ngoại khi hoạt động, nâng cao khả năng tránh các biện pháp dò tìm bằng hồng ngoại của đối phương. Hệ thống động lực này giúp tàu đạt tốc độ tối đa đạt 30 hải lý/h (56 km/h) phạm vi hoạt động 6.000 hải lý, tốc độ hành trình 20 hải lý/h, tàu có khả năng hoạt động liên tục 50 ngày trên biển.

Danh sách

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tàu khu trục lớp Asagiri** (tiếng Nhật: **_あさぎり型護衛艦_**) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Tàu khu trục lớp Asagiri (lấy lại
**Tàu khu trục lớp Murasame** (tiếng Nhật: むらさめ型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu trục thế
**Tàu khu trục lớp Shirane** (tiếng Nhật: **_しらね型護衛艦_**) là lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng **(DDH)** phục vụ trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Shirane là
**Tàu khu trục** **lớp Takanami** (tiếng Nhật: たかなみ型護衛艦, _Takanami-gata goeikan_) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu
**_Asagiri_** (tiếng Nhật: 朝霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Amagiri_** (tiếng Nhật: 天霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
Đây là danh sách các tàu khu trục của Nhật Bản xếp theo cuộc chiến cuối cùng mà chúng tham gia. Theo thuật ngữ hàng hải, tàu khu trục là loại tàu nhỏ, cơ động
## Lớp thiết giáp hạm (Tạm ngưng sản xuất) Hầu hết ở thời điểm này đều gần như không có _Lớp thiết giáp hạm_ nào được sản xuất, Đây là danh sách các _Thiết giáp
**_Yura_** (tiếng Nhật: 由良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Yura gần Kyoto của Nhật Bản. Nó
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Tên của nó được đặt theo con sông Mogami
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
**_Kumano_** (tiếng Nhật: 熊野) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. _Kumano_ từng hoạt động trong
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**_Mikuma_** (tiếng Nhật: 三隈) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được đặt
Các hạm đội tham gia trận Tsushima, 27/28 tháng 5 năm 1905 ## viền|45x45px|Japanese Naval Ensign Hạm đội liên hợp Nhật ### Chiến đội một *thế=|nhỏ|490x490px|Kì hạm của Hạm đội Nhật, Thiết giáp hạm [[Mikasa
thumb|Quân xưởng Hải quân Sasebo (1920-1930) là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chính thuộc quyền sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản. ## Lịch sử phải|Quân
, trước đây gọi là (石 川島 播 磨 重工業 株式会社 , _Ishikawajima Harima Jūkōgyō Kabushiki-gaisha_), là một công ty Nhật Bản chuyên sản xuất tàu, động cơ máy bay, bộ
**Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản** (tiếng Nhật: ), lược xưng là là một trong ba quân chủng thuộc Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Sau năm 1945, Lục quân Đế quốc Nhật Bản
**Trận chiến Đông Solomon** (hay còn gọi là **Trận chiến quần đảo Stewart** và theo tài liệu của Nhật là **Trận chiến biển Solomon lần thứ hai** - 第二次ソロモン海戦), diễn ra từ ngày 24 tháng