Algérie là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Pháp thuộc lớp tàu của riêng nó đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được đặt theo thuộc địa Algeria thuộc Pháp
Nó được chế tạo nhằm đối phó với lớp tàu tuần dương Zara của Ý, có lớp vỏ giáp tốt hơn so với những tàu tuần dương Pháp trước đó. Algérie được đặt lườn vào ngày 19 tháng 3 năm 1931 tại Xưởng vũ khí Brest. Nó được hạ thủy vào ngày 21 tháng 5 năm 1932 và được đưa ra hoạt động vào ngày 15 tháng 9 năm 1934.
Algérie khởi đầu Thế Chiến II như là soái hạm của Hải đội Tuần dương 1, vốn còn bao gồm các tàu tuần dương Dupleix, Foch, Duquesne, Tourville và Colbert cùng các tàu khu trục của các đội tàu khu trục 5, 7 và 9. Algérie đã cùng với Dupleix, thiết giáp hạm Strasbourg và tàu sân bay Anh Quốc HMS Hermes đặt căn cứ tại Dakar ở Tây Phi thuộc Pháp trong việc truy tìm chiếc tàu tuần dương hạng nặng Đức Admiral Graf Spee.
Vào tháng 3 năm 1940, sau khi được tái trang bị tại Toulon, nó tháp tùng thiết giáp hạm Bretagne đi đến Canada cùng với 3.000 thùng vàng dự trữ của Pháp. Đến tháng 4, Algérie quay trở lại Địa Trung Hải, và khi Ý tuyên chiến với Pháp, nó đã tham gia bắn phá Genova vào tháng 6. Nhiệm vụ cuối cùng dành cho nó trước khi Pháp đầu hàng là hộ tống một đoàn tàu vận tải.
Sau khi Pháp thua trận vào năm 1940, Algérie cùng hầu hết lực lượng của Hải quân Pháp được rút ra khỏi hoạt động tác chiến và được giữ tại Toulon. Hoạt động duy nhất của nó trong hải quân Vichy là hộ tống chiếc thiết giáp hạm Provence quay trở lại Toulon sau khi nó thoát khỏi Oran vào năm 1940. Đến năm 1941, dàn pháo hạng hai và hỏa lực phòng không được tăng cường, rồi đến năm 1942, nó được bổ sung hệ thống radar.
Nó tiếp tục ở lại Toulon khi Đức xâm chiếm cái được gọi là "Vùng tự do" vào ngày 27 tháng 11 năm 1942. Trong vụ Đánh đắm Hạm đội Pháp tại Toulon, chất nổ đã được cài đặt trên con tàu. Khi Đức cố thuyết phục thủy thủ đoàn rằng thỏa thuận ngừng bắn không cho phép đánh chìm tàu; thuyền trưởng đã yêu cầu người Đức chờ đợi mệnh lệnh của thượng cấp, nhưng bí mật kích hoạt các ngòi nổ. Khi Đô đốc Lacroix cuối cùng đến nơi, ông ra lệnh di tản khỏi con tàu; và khi người Đức chuẩn bị lên tàu, ông bảo họ con tàu sắp phát nổ. Nó đã nổ tung và cháy trong 20 ngày.
Người Ý đã cho nổi con tàu trở lại vào ngày 18 tháng 3 năm 1943, nhưng do bị hư hại quá mức có thể sửa chữa, nó bị tháo dỡ.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Algérie_** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Pháp thuộc lớp tàu của riêng nó đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được đặt theo thuộc
**_Colbert_** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Pháp thuộc lớp _Suffren_ đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ năm của Pháp được
**_Victor Hugo_** là chiếc cuối cùng cho lớp tàu tuần dương bọc thép _Léon Gambetta_ được Hải quân Pháp chế tạo trong giai đoạn đầu thế kỷ 20. Tàu được hạ thủy vào tháng 3
**_Dupleix_** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Pháp thuộc lớp _Suffren_ đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Pháp được
**_Foch_** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Pháp thuộc lớp _Suffren_ đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Pháp được
**_Suffren_** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Pháp, là chiếc dẫn đầu của lớp _Suffren_, và đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó được đặt tên theo
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
**Lớp tàu tuần dương _Admiral Hipper**_ là một loạt năm tàu tuần dương hạng nặng, trong đó ba chiếc đã phục vụ cùng Hải quân của Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Indefatigable**_ là lớp tàu chiến-tuần dương thứ hai của Anh Quốc, đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh và Hải quân Hoàng gia Australia trong Chiến tranh Thế giới
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Invincible**_ bao gồm ba chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và được đưa ra hoạt động vào năm 1908 như những tàu chiến-tuần dương đầu tiên
**_Strasbourg_** là một thiết giáp hạm được Hải quân Pháp chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai, là chiếc thứ hai trong lớp _Dunkerque_ được đóng mới kể từ sau Hiệp ước Hải
**_U-410_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
**_U-565_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó dành phần
**_U-375_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó dành toàn
**SMS _Goeben**_ là chiếc thứ hai thuộc lớp tàu chiến-tuần dương _Moltke_ của Hải quân Đế quốc Đức. Nó được hạ thủy vào năm 1911 và được đặt tên theo August Karl von Goeben, vị
**_Dunkerque_** là một thiết giáp hạm được Hải quân Pháp chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai, là chiếc dẫn đầu cho một lớp mới được đóng kể từ sau Hiệp ước Hải
**USS _Salem_ (CA-139)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Des Moines_ được đưa ra hoạt động sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó chỉ phục vụ
**_U-407_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó dành hầu
**HMS _Charybdis_ (88)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Dido_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và đã bị
**_U-371_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó hầu như
**Pháp** (; ), tên chính thức là **Cộng hòa Pháp** ( ) (), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại. Phần
**HMS _Indomitable**_ là một tàu chiến-tuần dương thuộc lớp _Invincible_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất và đã hoạt động tích cực trong cuộc
**HMS _Inflexible**_ là một tàu chiến-tuần dương thuộc lớp _Invincible_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất và đã hoạt động tích cực trong cuộc
**USS _Benson_ (DD-421)** là một tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ, chiếc dẫn đầu của lớp tàu mang tên nó đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sau chiến
**HMS _Indefatigable**_ là một tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, là chiếc dẫn đầu của lớp _Indefatigable_, một phiên bản mở rộng so với lớp _Invincible_ dẫn trước, được cải thiện
**_U-414_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
**USS _Ordronaux_ (DD–617)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**_Bretagne_** là một thiết giáp hạm của Hải quân Pháp, và là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm _Bretagne_. Nó được đặt tên theo khu vực hành chính Bretagne của nước Pháp, và
**_U-380_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó dành phần
**_U-561_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó dành phần
**_U-431_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã dành
**USS _Belleau Wood**_ là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Independence_ từng hoạt động trong Thế Chiến II. Tên nó được đặt theo trận Belleau Wood trong Thế
**_U-458_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**USS _Basilone_ (DD-824/DDE-824)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của
**Đế quốc thực dân Pháp** bao gồm các thuộc địa hải ngoại, xứ bảo hộ và lãnh thổ ủy thác nằm dưới sự cai trị của Pháp từ thế kỷ 16 trở đi. Các nhà
**_U-593_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**HMS _Blankney_ (L30)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy năm 1940 và đưa ra phục vụ vào năm 1941. Nó
**USS _Wainwright_ (DD-419)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân
**USS _Thompson_ (DD-627/DMS-38)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Nields_ (DD-616)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**_U-455_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**USS _Tracy_ (DD-214)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được cải biến
**USS _Madison_ (DD-425)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba được
**USS _Niblack_ (DD-424)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến Hoa Kỳ đầu tiên tấn công
**HMS _Tartar_ (L43/F43)** là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ trong suốt Thế Chiến
**USS _Hank_ (DD-702)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Rowan_ (DD-405)** là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Hilary P. Jones_ (DD-427)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai; sau chiến tranh được chuyển cho
**_U-573_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực