Albrecht Dürer (; ; 21 tháng 5 năm 1471 – 6 tháng 4 năm 1528) là một họa sĩ, một nhà đồ họa và một lý thuyết gia về nghệ thuật nổi tiếng ở châu Âu. Dürer là một nhà nghệ thuật lớn trong thời kỳ của Chủ nghĩa nhân văn và Phong trào Cải cách.
Cuộc đời
Tuổi thơ cho đến khi tự lập 1497
nhỏ|Ngôi nhà của Albrecht Dürer
Cha của Albrecht Dürer, cũng có tên là Albrecht, được gọi là Albercht Dürer der Ältere (Albrecht Dürer Già), đến Nürnberg từ Hungary vào năm 1455 và làm nghề thợ kim hoàn tại đây. Năm 1467 ông cưới Barbara Holper, con gái của người thợ cả của ông ở Nürnberg. Trong số 18 người con của cuộc hôn nhân này Albrecht Dürer là người con thứ ba được sinh vào ngày 21 tháng 5 năm 1471.
Ngay từ thời còn trẻ ông đã phải theo cha vào xưởng để học nghề thợ kim hoàn. Bức tự họa bán thân mà ông vẽ trên giấy da (parchment) vào năm 1484 và tranh Đức mẹ Maria với hai thiên thần vào năm 1485 là xuất phát từ thời gian này.
Từ cuối năm 1486 cho đến năm 1490 ông học và làm việc cho họa sĩ Michael Wolgemut tại Nürnberg. Theo nhiều dấu hiệu thì Dürer đã tham gia vào công việc phác thảo quyển "Sử biên niên thế giới Schedel" (phát hành năm 1493). Ngoài ra Dürer cũng đã học hỏi ở các nhà khắc kim loại thời bấy giờ (như Martin Schongauer).
Từ năm 1490 đến năm 1494 Dürer đi chu du qua vùng lưu vực sông Rhein. Hành trình của chuyến đi chu du đầu tiên trong 3 chuyến đi xa của ông không được biết chính xác. Có thể ông đã đến Hà Lan hay trung lưu sông Rhein trước khi ông về đến vùng Elsaß (tiếng Pháp: Alsace) vào năm 1492, ở nơi mà ông không kịp gặp gỡ Martin Schongauer đã qua đời vào ngày 2 tháng 2 năm 1491 tại Colmar. Sau đấy ông đi về Basel (Thụy Sĩ).
Năm 1494 ông cưới Agnes Frey, con gái của một gia đình khá giả ở Nürnberg. Trong thời gian sau đó cho đến 1500 ông đã sáng tác một loạt tranh phong cảnh vẽ màu nước nhỏ với các đề tài ở Nürnberg hay hình ảnh từ những chặn đường trong chuyến đi Venezia (Ý) bắt đầu vào tháng 10 năm 1494. Tháng 5 năm 1495 ông trở về lại Nürnberg.
Từ 1497 đến 1505
Năm 1497 ông bắt đầu tự lập. Trong thời kỳ đầu tiên của cuộc Đời nghệ sĩ ông sáng tác chủ yếu là các bức họa chân dung: chân dung cha của ông (1497), bức chân dung tự họa (1498), chân dung thương gia Oswald Krell từ Lindau (Đức) (1499), chân dung tự họa (1500), chân dung của Friedrich Khôn ngoan (1494/1497).
Thế nhưng thời gian chính ông dành cho công việc khắc kim loại và vẽ đồ họa cho khắc gỗ. Đặc biệt là ông đã thử nghiệm khắc kim loại rất sớm. Bản khắc đầu tiên xác định được niên đại là vào năm 1497. Ngoài ra trong khoảng thời gian này (1498) còn có các tác phẩm: "Khải Huyền của Gioan" (tiếng Anh: Book of Revelation), là một bộ khắc gỗ gồm 16 bản và "Adam và Eva" (1502) là một tác phẩm khắc đồng.
Chuyến đi Venezia
nhỏ|Lễ Mân Côi, 1506
Năm 1505 ông đến Venezia lần thứ hai, nơi của những nhà họa sĩ thời kỳ Phục hưng nổi tiếng của trường phái Venezia: Tizan, Giorgione và Palmavecchio. Nhưng người gây ấn tượng nhiều nhất cho ông là Giovanni Bellini, người mà trong một bức thư ông đã ca tụng là "họa sĩ giỏi nhất".
Các thương gia người Đức ở Venezia đã đặt ông vẽ cho Nhà thờ thánh Barttholomew một bức tranh lớn, "Lễ Mân Côi" (tiếng Anh: Feast of the Most Holy Rosary), bức tranh mà sau này Hoàng đế Rudolf II đã mua lại với một số tiền lớn và dùng 4 người để mang về Praha (Cộng hòa Séc). Mặc dù các tác phẩm được đánh giá cao và Hội đồng thành phố Venezia đã mời ông ở lại thành phố lâu dài với tiền lương hằng năm là 200 đồng Duca, Dürer quyết định trở về lại thành phố quê hương trong mùa thu năm 1506.
Từ 1506 đến 1520
Adam và Eva, 1507
nhỏ|Thăng thiên và Đăng quang Maria, 1508/1509 Bức tranh giữa là bản sao
nhỏ|Tôn vinh Thiên Chúa Ba Ngôi của các thánh, 1509/1516
Trong số các tác phẩm đầu tiên của Dürer sau khi ông trở về từ Ý phải kể đến "Chân dung một người đàn ông trẻ" (1507) hiện lưu trữ trong Viện bảo tàng Lịch sử nghệ thuật (Kunsthistorische Museum) ở Viên (Áo). Cũng cùng trong năm này ông vẽ bức tranh khỏa thân "Adam và Eva". Trong hai năm 1507 và 1508 ông vẽ bức tranh do Tuyển hầu tước Friedrich Khôn ngoan đặt vẽ cho nhà thờ ở Wittenberg (Đức), hiện nay cũng trong Viện bảo tàng Lịch sử nghệ thuật tại Wien.
Sau đó Dürer bắt đầu tác phẩm nổi tiếng "Thăng thiên và Đăng quang Maria" mà nhà quý tộc Jakob Heller ở Frankfurt am Main (Đức) đã đặt ông vẽ cho Nhà thờ dòng Dominican (tiếng La tinh: Ordo Praedicatorum) tại Frankfurt am Main. Tác phẩm này đã mang lại cho nhà thờ một nguồn thu nhập lớn khi các người xem tranh phải chi tiền vào cửa. Sau khi Hoàng đế Rudolf II không mua lại được mặc dầu đã ngỏ ý muốn trả số tiền là 100.000 Gulden, bức tranh này được Công tước Maximilian I của Bayern mua lại với giá 1.000 Thaler vào năm 1613. Trong vụ cháy lớn ở lâu đài München vào năm 1673 bức tranh này đã bị hư hại một phần. Một bản sao của Paul Juvenel hiện đang ở trong lâu đài Saalhof thuộc Viện Bảo tàng Lịch sử tại Frankfurt am Main bên cạnh hai bức tranh cánh vẫn còn giữ được.
Trong khoảng thời gian 1509 đến 1516 (có thể là 1511) ông sáng tác bức họa nổi tiếng trên gỗ "Tôn vinh Thiên Chúa Ba Ngôi của các thánh", xuất phát là cho nhà nguyện ở Landau (Đức) nhưng sau đó (khoảng 1600) được Hội đồng Nürnberg tặng cho Hoàng đế Rudolf II. Ở phía dưới của bức tranh Dürer đã tự vẽ mình là một nhân vật nhỏ cầm một tấm bảng mang dòng chữ tiếng La tinh. Hiện nay bức tranh này được trưng bày trong Viện bảo tàng Lịch sử nghệ thuật ở Wien.
Cũng trong khoảng thời gian này, ngoài nhiều tác phẩm khắc gỗ và khắc kim loại nhỏ, Dürer đã sáng tác ba loạt tranh khắc gỗ thuộc vào trong số những tác phẩm nổi tiếng nhất của ông:
- "Nỗi khổ hình của Giê-xu nhỏ" (1509 và 1510), nguyên thủy gồm 37 bản khắc gỗ
- "Nỗi khổ hình của Giê-xu lớn" (1510) bao gồm 11 bản vẽ về cuộc đời của Chúa cứu thế và một tranh bìa, diễn đạt và khổ của bản khác với loại nhỏ.
- "Cuộc đời của Maria" (1510 và 1511) bao gồm 20 bản.
Bắt đầu từ thời gian này các tác phẩm của Dürer chủ yếu là khắc gỗ và khắc kim loại, rất ít tranh vẽ. Các bản khắc kim loại nổi tiếng của ông cũng đều là từ khoảng thời gian này: "Hiệp sĩ, Thần chết và Quỷ dữ", "Thánh Jerome" (1514) và "Melencolia I" (1514).
Dürer đã nhiều lần vẽ theo yêu cầu của Hoàng đế Maximilian I. Chậm nhất là từ khoảng thời gian 1510/1511 đã có những mối quan hệ mà có thể là do Willibald Pirckheimer môi giới. Tất cả các tác phẩm này ít nhất cũng là gián tiếp tôn vinh danh dự và vinh quang Hoàng đế.
Đây cũng là thời gian mà ông tiếp xúc với các tác phẩm của Martin Luther, "người đã giúp đỡ tôi rất nhiều".
Chuyến đi Hà Lan (1520-1521)
Ngày 12 tháng 6 năm 1520 Dürer cùng vợ khởi hành qua Bamberg, Frankfurt, Köln đi đến Antwerpen và các thành phố Hà Lan khác, chuyến đi kéo dài cho đến mùa thu năm sau đó.
Ở mọi nơi ông đều được chào mừng nồng nhiệt. Hội đồng thành phố Antwerpen đã không thể mời ông cư ngụ lâu dài tại thành phố này với tiền lương hằng năm là 300 Gulden, tặng ông một căn nhà, sinh sống miễn phí và trả tiền cho tất cả các công việc làm cho chính quyền của ông. Hoàng đế Karl V vừa lên ngôi công nhận các đặc quyền ông được hưởng trước đó (đây thật ra là mục đích chính của chuyến đi này). Rất nhiều tác phẩm chân dung của các giáo sĩ, nhà quý tộc và nhà nghệ thuật là kết quả của chuyến đi Hà Lan. Ngày 2 tháng 7 năm 1521 ông bắt đầu trở về.
Những năm sau đó
Hai trong số những tác phẩm quan trọng nhất của ông được sáng tác vào năm 1526: Hai sứ đồ Gioan và Phê-rô và Hai sứ đồ Mác-cô và Phao-lô. Cũng trong năm này ông vẽ bức tranh sơn dầu chân dung "Hieronymus Holzschuher" được coi là tác phẩm vẽ chân dung đẹp nhất của ông.
Image:Albrecht Dürer - The Four Apostles, Saints John and Peter.jpg|_Gioan và Phê-rô_, 1526
Image:Albrecht Dürer - The Four Apostles, Saints Mark and Paul.jpg|_Mác-cô và Phao-lô_, 1526
Image:Dürer - Hieronymus Holzschuher (1469-1529) mit Deckel, 1526, 557E.jpg |_Hieronymus Holzschuher_, 1526
Chịu đựng hậu quả của bệnh sốt rét từ chuyến đi Hà Lan, Dürer mất đột ngột vào ngày 6 tháng 4 năm 1528, ngay trước khi ông tròn 57 tuổi. Mộ phần của ông hiện nay nằm trong nghĩa trang Johannis tại Nürnberg, không xa mộ phần của người bạn ông là Willibald Pirchheimer.
Các đóng góp trong lịch sử nghệ thuật
nhỏ|Hiệp sĩ, Thần chết và Quỷ dữ, 1513
Dürer đã có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển khắc gỗ và khắc kim loại. Ông đã giải phóng kỹ thuật khắc gỗ ra khỏi "nhiệm vụ minh họa sách" và mang lại cho kỹ thuật này tầm cỡ của một tác phẩm nghệ thuật độc lập có thể đặt bên cạnh tranh vẽ. Dürer tạo được một thang tông màu rộng lớn giữa đen và trắng và vì thế đưa khắc gỗ đến gần khắc kim loại.
Cũng như cho khắc gỗ ông đã cách mạnh hóa và làm hoàn hảo kỹ thuật khắc kim loại. Ông nổi tiếng khắp châu Âu qua các tác phẩm như "Hiệp sĩ, Thần chết và Quỷ dữ" và "Melencolia I". Giống như Tizian, Michelangelo và Raffael, Dürer nhận ra được ý nghĩa của kỹ thuật đồ họa là dùng để truyền bá tiếng tăm nghệ thuật và thông qua việc bán các tác phẩm để có thu nhập. Dürer đã phát hành các tác phẩm của mình bằng nhà xuất bản riêng của ông và thông qua các nhà bán sách.
Bên cạnh sáng tác nghệ thuật Dürer cũng viết nhiều tác phẩm về lý thuyết trong nghệ thuật. Ngoài ra ông còn nghiên cứu về cách xây thành lũy. Bức tường thành Ulm (Đức) được xây dựng lại vào đầu thế kỷ 16 là theo bản vẽ của ông.
Các tác phẩm
File:Albrecht Dürer - Ritratto del padre - Google Art Project.jpg|_Albrecht Dürer the Elder with a Rosary_, 1490, Galleria degli Uffizi, Florence
File:Albrecht Dürer 012.jpg|_St Jerome in the Wilderness_, 1495, oil on panel, Bảo tàng Quốc gia Luân Đôn, London
File:Madonna Haller.jpg|Detail, _Haller Madonna_, 1505, National Gallery
File:Albrecht Dürer - Virgin and child with a pear - Google Art Project.jpg|_Madonna of the Pear_, 1512, sơn dầu trên tấm gỗ, Kunsthistorisches Museum
File:Albrecht Dürer - Portrait of Bernhard von Reesen - Google Art Project.jpg|_Portrait of Bernhard von Reesen_, 1521, Kunsthistorisches Museum, Gemäldegalerie
File:Albrecht Dürer Saint Jerome 1521.jpg|_Saint Jerome_, 1521, Museu Nacional de Arte Antiga, Lisbon
File:Albrecht Dürer 078.jpg|_Portrait of Hieronymus Holzschuher_, 1526
File:Albrecht Dürer - Bildnis eines unbekannten Mannes.jpg|_Portrait of a Man_, Bảo tàng Prado, Madrid.
File:Innsbruck castle courtyard.jpg|_Innsbruck Castle Courtyard_, 1494, Gouache and watercolour on paper
File:Chateau-fort-Durer.jpg|Castle Segonzano, 1502, gouache and watercolour on paper
File:Albrecht Dürer - Hare, 1502 - Google Art Project.jpg|_Young Hare_, (1502), Watercolour and bodycolour (Albertina, Vienna)
File:Albrecht Dürer - The Large Piece of Turf, 1503 - Google Art Project.jpg|_Great Piece of Turf_, 1503
File:Albrecht Dürer, Tuft of Cowslips, 1526, NGA 74162.jpg|Albrecht Dürer, Tuft of Cowslips, 1526, National Gallery of Art
File:Albrecht Dürer - The Expulsion from Paradise (NGA 1943.3.3634).jpg|_The Expulsion From Paradise_, 1510
File:Albrecht Dürer - Man of Sorrows - Google Art Project.jpg|_Man of Sorrows_
File:Albrecht Dürer - Head of an Old Man, 1521 - Google Art Project.jpg|_Head of an Old Man_, 1521
File:Albrecht Dürer - Bearing of the Cross - Google Art Project.jpg|_Bearing of the Cross_
File:Saint Christopher Facing Left MET DP815920.jpg|_St. Christopher_, engraving, 1521
File:Albrecht Dürer - The Small Horse - Google Art Project.jpg|_The Small Horse_
File:Albrecht Dürer - Nemesis - Google Art Project.jpg|_Nemesis_
File:Albrecht Dürer - Bearded Saint in a Forest, c. 1516 - Google Art Project.jpg|_Bearded Saint in a Forest_, c. 1516
File:Albrecht Dürer - The Rhinoceros (NGA 1964.8.697).jpg|_Rhinoceros,_ 1515, National Gallery of Art
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Albrecht Dürer** (; ; 21 tháng 5 năm 1471 – 6 tháng 4 năm 1528) là một họa sĩ, một nhà đồ họa và một lý thuyết gia về nghệ thuật nổi tiếng ở châu
**_Rhinocerus_** (_Tê giác_) là tên tác phẩm khắc gỗ của họa sĩ, nghệ nhân khắc bản in người Đức Albrecht Dürer sáng tác năm 1515. Tác phẩm này là hình ảnh một con tê giác
nhỏ|Tranh in khắc gỗ: _Rồng trên đỉnh Fuji_, [[Hokusai]] **Khắc gỗ, điêu khắc gỗ **là một kỹ thuật in đồ họa sử dụng một bản in bằng gỗ có hình nổi. Khắc gỗ được dùng
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
nhỏ|phải|Tượng con Tê giác trước [[Bảo tàng d'Orsay của Henri Alfred Jacquemart, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm tê giác của Johann Dietrich Findorff **Hình tượng
**Hình tượng con ngựa trong nghệ thuật** là hình ảnh của con ngựa trong nghệ thuật, ngựa là chủ đề khá quen thuộc trong văn học, âm nhạc, hội họa, điêu khắc, kiến trúc, chúng
Uffizi thumb|Phòng trưng bày [[bát giác Tribuna tại Uffizi qua nét vẽ sơn dầu trên vải của họa sĩ Johan Zoffany năm 1772–78, trong tranh có những tác phẩm của nhiều danh nhân thời kỳ
**Lịch sử Áo** là lịch sử của nước Áo ngày nay và các quốc gia tiền thân của nó từ đầu thời kỳ đồ đá cho đến nay. Tên _Ostarrîchi_ (Áo) đã được sử dụng
_Chân dung tự họa_, [[Paul Cézanne, 22 x 26 cm, màu nước, 1895]] **Màu nước** (tiếng Anh: _watercolour_, tiếng Pháp: _aquarelle_) là một chất liệu dùng trong hội họa, đồng thời **vẽ màu nước** là
Dưới đây là danh sách những nhân vật tiêu biểu của thời Phục Hưng: ## Họa sĩ, kiến trúc sư nhỏ|Leonardo da Vinci nhỏ|Tizian nhỏ|Albrecht Dürer nhỏ|El Greco * Benedykt from Sandomierz * Bartolommeo Berrecci
nhỏ|Thiên thần [[Lucifer, tức Satan, rơi xuống từ thiên đàng. Minh họa trong _Thiên đường đã mất_ (1667) của John Milton. Dù từng là sủng thần của Thượng Đế, Lucifer đã trở thành một thiên
**Phòng trưng bày Nghệ thuật Quốc gia Praha** (tiếng Anh: _National Gallery Prague_, tiếng Séc: _Národní galerie Praha_, viết tắt là **NGP**), trước đây còn gọi là **Phòng trưng bày Quốc gia ở Praha** (_Národní
phải|nhỏ|Bức _[[Người Vitruvius_ của Leonardo da Vinci thể hiện ảnh hưởng của các tác giả cổ đại lên những nhà tư tưởng thời Phục Hưng. Dựa trên những đặc điểm miêu tả trong cuốn _De
**Bảo tàng Prado** ( ; ) hay còn có tên chính thức là **Museo Nacional del Prado,** là viện bảo tàng nghệ thuật nằm tại thủ đô Madrid nước Tây Ban Nha. Nơi đây được
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
Người mẫu trên sàn diễn thời trang trong một chương trình thời trang năm 2004. **Thời trang** là một sự thể hiện thẩm mỹ phổ biến tại một thời gian, địa điểm cụ thể, trong
**Adam** (tiếng Do Thái: Tiếng Aram: ܐܕܡ; ; ; ) và **Eva** ( ; ; ; tiếng Syriac: La Mã hóa: ), theo thần thoại sáng tạo của các tôn giáo Abraham, là người đàn
nhỏ|upright|_Madonna với con trẻ_ vào thế kỷ XIII. **Đức Maria trong nghệ thuật** miêu tả về Đức Maria một mình hoặc cùng với con là Chúa Giêsu. Những hình ảnh này là trung tâm biểu
(tiếng Anh: Four Horsemen of the Apocalypse) được miêu tả trong cuốn sách cuối cùng của Kinh Tân Ước, gọi là sách Khải Huyền của Jesus để lại cho thánh John Evangelist ở Chương 6:1-8.
**Thuật ngữ giải phẫu cử động** là hệ thống thuật ngữ giải phẫu nhằm miêu tả một cách thống nhất các cử động của cơ thể người. Cơ sở của thuật ngữ giải phẫu cử
nhỏ|phải|Tranh sơn mài về những quả táo trên dĩa nhỏ|phải|Họa phẩm về trái táo **Biểu tượng quả táo** (ở đây là quả táo tây hay quả bôm) xuất hiện trong nhiều truyền thống tôn giáo,
**Bảo tàng Bộ sưu tập Gioan Phaolô II của Quỹ Carroll-Porczyński ở Warsaw** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Kolekcji im. Jana Pawła II Fundacji Carroll-Porczyńskich w Warszawie_) hay còn gọi là **Phòng trưng bày Porczyński** hoặc
phải|nhỏ|330x330px|Ở bên phải, tấm bìa thật của một vở surimono nhà hát của Kunisada, bên trái với chữ ký giả của Hokkei, c. 1825 **Forgery** hay **giả mạo tài liệu**, bao gồm **giả mạo giấy
nhỏ|Biểu tượng của bản quyền thường được kí hiệu bằng chữ © **Quyền tác giả** hay **tác quyền** () là bản quyền hoặc độc quyền của một tác giả cho tác phẩm của người này.
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vesalius-copy.jpg|thế=|nhỏ|357x357px|Một bức vẽ giải phẫu chi tiết trong cuốn _[[De humani corporis fabrica_ của Andreas Vesalius, vào thế kỷ XVI. Cuốn sách đã đánh dấu sự ra đời của bộ môn giải phẫu học.]] **Giải
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len", tiếng Anh: ; ; Ulster-Scots: ) là một hòn đảo tại Bắc Đại Tây Dương. Đảo này tách biệt với Đảo Anh ở phía đông qua Eo biển Bắc, Biển Ireland
**Bulgaria**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bulgaria**, là một quốc gia nằm tại khu vực đông nam châu Âu. Bulgaria giáp với România về phía bắc, giáp với Serbia và Bắc Macedonia về phía tây,
**Giang mai** (_syphilis_) là một bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc qua tiếp xúc. Nó do xoắn khuẩn _Treponema pallidum_ (_xoắn khuẩn giang mai_) gây ra. Đường lây truyền của bệnh giang mai
Petit Palais nhìn từ đại lộ Winston-Churchill **Petit Palais** (_Cung điện nhỏ_) hay còn gọi là **Tiểu Cung** là một công trình và bảo tàng nằm trên đại lộ Winston-Churchill thuộc quận 8 thành phố
Đây là một danh sách những người, thường là vào lúc dưới 15 tuổi, biểu hiện tài năng ở mức độ của người lớn và vượt trội ở một lĩnh vực nào đó và được
**Innsbruck** (, /ˈɪnʃprʊk/) là thủ phủ của bang Tirol miền tây nước Áo và là thành phố lớn thứ năm ở Áo. Thành phố này nằm ở vùng sông Inn giao với thung lũng Wipptal
phải|nhỏ|_[[Tứ kỵ sĩ Khải Huyền_, tranh của Albrecht Dürer.]] **Thuyết tận thế** hay **Thuyết mạt thế** hay còn gọi là **Thế mạt luận** hoặc **Chung thời học** ( lần đầu tiên được sử dụng vào
**Vương quốc vườn Dessau-Wörlitz** (Đức: _Dessau-Wörlitzer Gartenreich_) là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận vào năm 2000 nằm giữa thành phố Dessau và thị trấn Wörlitz ở miền Trung Đức. Đây là
Hình **đa diện** gồm một số hữu hạn đa giác phẳng thỏa mãn hai điều kiện: a) Hai đa giác bất kì hoặc không có điểm chung, hoặc có một đỉnh chung, hoặc có một
nhỏ|phải|[[Leonardo da Vinci, _Người đàn bà và con chồn_- Bảo tàng Czartoryski, Kraków, Ba Lan]] Filippo Brunelleschi, Lorenzo Ghiberti và Donatello là những người mở đường cho hướng đi mới trong nghệ thuật có tiền
thumb|[[Vincent van Gogh, _Chân dung tự họa không để râu_, cuối tháng 9 năm 1889, (F 525), sơn dầu trên vải, 40 × 31 cm., bộ sưu tập cá nhân. Có thể đây là chân
nhỏ|Vòm ánh sáng, Đại hội Đảng Quốc xã năm 1936 nhỏ|Đại hội Đảng lần thứ ba (Nürnberg, 1927) **Đại hội Đảng Quốc xã** (, _Đại hội Đảng Đế chế_) ngày nay thường được dùng để
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
thumb|Một bản đồ sao từ thế kỷ 17, bởi họa sĩ Hà Lan Frederik de Wit thumb|_Farnese Atlas_ tại Bảo tàng địa chất Quốc gia Naples **Bản đồ sao** là một bản đồ mô phỏng
**Thời kỳ Phục hưng Đức** là một phần của thời kỳ Phục Hưng phương Bắc, là một phong trào văn hóa nghệ thuật và lây lan giữa các nhà tư tưởng của Đức trong các
**Chó Schnauzer Tiêu chuẩn** (tiếng Anh: _Standard Schnauzer_ hoặc _Mittelschnauzer_) là một giống chó có nguồn gốc ở Đức từ ít nhất từ thế kỷ 14-15, Schnauzer Tiêu chuẩn là một giống chó tổ tiên
right|thumb|[[Phân tầng xã hội truyền thống của những nước phương tây trong thế kỷ XV]] right|thumb **Giáo hội và nhà nước ở châu Âu thời trung cổ** nêu rõ sự tách biệt nguyên tắc phân
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và