5,45x39mm M74 là loại đạn súng trường tấn công nổi tiếng của Liên Xô được thiết kế và đưa vào sử dụng năm 1974 cho súng trường tấn công mới AK-74, nhằm thay thế cho loại đạn 7.62x39mm dùng trên súng trường AK-47 và AKM. 5,45 mm là cỡ nòng (đường kính trong nòng súng), nhỏ hơn so với của đạn 7,62x39mm M43. 39 mm là chiều dài vỏ đạn (làm tròn), không đổi so với đạn 7,62x39mm M43. M74 là ký hiệu cho kiểu năm 1974 - năm thiết kế của đạn.
Đạn 5,45x39mm là một ví dụ về xu hướng giảm kích thước đạn nhằm mục đích tăng số lượng đạn mà người lính có thể mang theo do giảm trọng lượng. Đạn 5,45x39mm còn làm giảm độ giật của súng. Thí nghiệm về năng lượng giật tự do của súng AK-74 dùng đạn 5,45×39 mm là 3390 J so với 6440 J ở súng M16 dùng đạn 5.56×45mm NATO và ở súng AKM dùng đạn 7,62×39mm M43.
Tuy nhiên, đánh đổi lấy việc đạn nhẹ hơn và sức giật nhỏ hơn, sức xuyên phá của đạn cũng thấp hơn so với đạn 7,62×39mm M43, giảm khả năng đối phó với những mục tiêu có trang bị áo giáp chống đạn. Vì mỗi loại đạn đều có ưu-nhược điểm nên M74 không thay thế hoàn toàn M43, và M43 chưa bao giờ bị loại hoàn toàn khỏi biên chế Quân đội Nga, cũng như các phiên bản súng AKM, RPD và RPK cũng dùng đạn M43. Tùy học thuyết quân sự mà nhiều nước vẫn chọn M43 làm loại đạn chủ yếu cho quân đội chứ không chuyển sang dùng đạn M74.
Lịch sử
Vào giữa thế kỷ 20, trên thế giới đã có xu hướng chuyển sang giảm cỡ đạn của súng trường bộ binh. Vào những năm 1960, Mỹ đã phát triển súng trường tự động M16 sử dụng loại đạn 5,56x45mm NATO. Sau khi nghiên cứu kết quả hoạt động của M16, Liên Xô quyết định đi theo xu hướng này. Các nhà thiết kế Liên Xô đã phát triển loại đạn cỡ nhỏ nhờ đó mà đường đạn phẳng hơn, tầm bắn xa hơn, sức giật nhẹ hơn, độ chính xác cao hơn và đầu những năm 1970 đã xuất hiện loại đạn cỡ 5,45mm đáp ứng tất cả các yêu cầu của Quân đội Liên Xô.
Đạn 7,62x39mm M43 nặng 16 gram, còn đạn 5,45x39mm M74 chỉ nặng 10 gram. Nếu người lính có thể đeo được tám băng đạn thì nó nhẹ hơn gần 1,5 kg. Sức giật của súng đã giảm đi, độ rung giảm đi, độ chụm tăng lên, nhờ đó súng trường bắn chính xác hơn. Đến năm 1974, loại đạn mới đã được sửa đổi và nâng cấp cho súng trường tấn công tiêu chuẩn Kalashnikov và súng máy hạng nhẹ RPK-74 được phát triển trên cơ sở AK-74.
Tuy nhiên đến thập niên 2000 thì có những ý kiến cho rằng nên quay lại sử dụng đạn 7,62mm vì nó có sức xuyên phá cao hơn, đủ để xuyên thủng các loại áo giáp chống đạn đang ngày càng bền chắc hơn. Do đó, khẩu súng trường AK-103 được thiết kế để dùng lại loại đạn 7.62x39mm M43.
Các biến thể
- 7N5: Thiết kế nguyên thủy, cải tiến thu nhỏ đạn từ đạn 7,62×39mm M43, sản xuất năm 1974.
- 7N6: Phiên bản cải tiến năm 1987, với lớp chì mỏng bọc lõi thép đầu đạn để tạo hiệu ứng xuyên giống đạn chống tăng phức hợp có lõi cứng.
- 7N10: phát triển thập niên 1990, với hình dáng đầu đạn thay đổi, bỏ hang rỗng ở chóp đầu, lõi thép nhỏ hơn, chóp đầu được kéo dài ra.
- 7N22: Phiên bản phát triển tiếp theo, với lõi gang carbon cao, vỏ đồng mềm đệm chì, đầu đạn làm thuôn dài.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**5,45x39mm M74** là loại đạn súng trường tấn công nổi tiếng của Liên Xô được thiết kế và đưa vào sử dụng năm 1974 cho súng trường tấn công mới AK-74, nhằm thay thế cho
**7,62×39mm M43** là loại đạn súng trường xung kích nổi tiếng do các kỹ sư Nicholai M. Elizarov và Boris V. Semin của Liên Xô thiết kế. Đạn được phát triển vào năm 1943, nhưng
**5,56×45mm NATO** là loại đạn súng trường tiêu chuẩn của NATO và quân đội nhiều nước khác hiện nay. Loại đạn nay nguyên do Hoa Kỳ phát triển sau khi phát hiện thấy loại đạn
**AK-12** hay **6P70** (tiếng Nga: _6П70_) là mẫu thiết kế mới nhất của dòng súng trường tự động Kalashnikov, là súng bộ binh chủ lực thay thế cho AK-74/AK74M của Quân đội Nga. **AK-12** (định
**ADS** (АДС, **А**втомат **Д**вухсредный **С**пециальный) là loại súng trường tấn công có thể dùng được cả dưới nước và trên cạn được phát triển cho các đơn vị đặc nhiệm trong lực lượng Hải quân
**RPK** là súng máy cá nhân do kĩ sư Mikhail Kalashnikov của Liên Xô thiết kế, súng được đưa vào biên chế Quân đội Xô Viết năm 1962 để nhằm mục đích thay thế DP
thumb|Khẩu [[Súng trường tự động Kalashnikov|AK-47 của Liên Xô và Nga]] thumb|right|Khẩu [[M16|M16A1 của Hoa Kỳ]] **Súng trường tấn công** hay **súng trường xung kích** là một thuật ngữ tương đương **assault rifle**, dùng để
**AK-74** (tiếng Nga: Автомат Калашникова 74 - Avtomat Kalashnikova 74) là phiên bản hiện đại hóa của súng trường AKM được phát triển từ năm 1974. AK-74 sử dụng loại đạn 5,45×39mm M74 thay vì
**CMMG Mk47 Mutant** là một loại súng trường bán tự động của Mỹ dùng loại đạn 7.62×39mm, được chế tạo bởi công ty CMMG Inc. Súng tương thích với tất cả các loại hộp tiếp
nhỏ|Vỏ của các loại đạn phổ biến (từ trái sang phải): 7.62×54mmR, [[7.62×51mm NATO, 7.62×39mm, 5.56×45mm NATO, 5.45×39mm .]] **7.62×54mmR** là loại đạn súng trường do Đế quốc Nga phát triển và được giới thiệu
**AK-101** là loại súng trường tự động trong dòng súng AK. Nó được thiết kế để phục vụ xuất khẩu. Súng AK-101 sử dụng loại đạn tiêu chuẩn của NATO 5,56×45mm. Một số phần của
**Đạn 7.62×51mm NATO** (7,62×51) là loại đạn có khối thuốc súng bên trong vỏ đạn rỗng dài 51 mm và đường kính là 7.62mm, chủ yếu do các nước trong khối NATO sản xuất, phân
IWI **Galil ACE** là một dòng súng trường tấn công và súng trường chiến đấu được phát triển và sản xuất bởi Israel Weapon Industries (IWI). Nó được sản xuất với ba cỡ nòng khác
**AEK-971** là loại súng trường tấn công do Sergey Ivanovich Koksharov thiết kế và được chế tạo tại nhà máy cơ khí Kovrov (nay chuyển thành cục Zаvоd imeni Degtyarev hay nhà máy Degtyarev). Thiết
**AK-107** là loại súng trường tấn công thuộc dòng súng AK do Nga chế tạo, loại này kết hợp được nhiều ưu điểm của cả loại AK-74M lẫn AK-101 và được trang bị thêm súng
**Metro 2033** là trò chơi video bắn súng góc nhìn thứ nhất kết hợp kinh dị sinh tồn. Trò chơi thực hiện dựa trên cuốn tiểu thuyết _Metro 2033_ của tác giả người Nga Dmitry
**AK-105** là loại súng cạc-bin trong họ súng AK, được thiết kế vào đầu thập niên 1990 trên cơ sở thu ngắn AK-74. Nó dùng cùng loại đạn 5,45×39mm M74 như AK-74. Hộp tiếp đạn
nhỏ|phải|Khẩu [[RPK, một trong những mẫu súng máy hạng nhẹ cỡ 7,62 mm thông dụng trong các nước Khối Warszawa.]] **Súng máy hạng nhẹ** (tiếng Anh: _light machine gun_ - **LMG**) hay **súng trung liên**
**PPSh-41** (_Pistolet-Pulemyot Shpagina obrazet 1941_ - _Súng tiểu liên của Shpagin kiểu năm 1941_) là súng tiểu liên tiêu chuẩn của Hồng Quân trong Thế chiến thứ hai. Súng do kỹ sư Georgy S. Shpagin
**Súng máy Bren**, thường được biết với tên gọi **Bren Gun** (hay đơn giản là **Bren**). Nó là một loại súng máy hạng nhẹ, súng trung liên được quân đội Anh sử dụng trong suốt
nhỏ|Súng trường tiến công tự động [[AVS-36 do Simonov thiết kế]] **Sergei Gavrilovich Simonov** (tiếng Nga: Сергей Гаврилович Симонов; 9 tháng 4 năm 1894 - 6 tháng 5 năm 1986) là một nhà thiết kế
nhỏ|Từ trên xuống dưới: [[B40|RPG-2, Karabiner 98k, Mosin Nagant M44, CKC, AK47.]] phải|nhỏ|Một người nữ lính [[Hải quân Hoa Kỳ|Hải quân Mỹ đang dùng khẩu Mk 18 Mod 1 carbine bắn vào một mục tiêu.]]