✨7,62×51mm NATO

7,62×51mm NATO

Đạn 7.62×51mm NATO (7,62×51) là loại đạn có khối thuốc súng bên trong vỏ đạn rỗng dài 51 mm và đường kính là 7.62mm, chủ yếu do các nước trong khối NATO sản xuất, phân phối và sử dụng cho các loại súng máy, súng bắn tỉa như súng máy hạng trung Rheinmetall MG3, M134, M60, M240; súng trường Heckler & Koch G3, ArmaLite AR-10, FN FAL, M14, Súng bắn tỉa M24 v.v.

Ngoài mục đích sử dụng ở trên súng, loại đạn này còn được dùng để làm tip ( đầu bút ) của một số mod bút quay như pARu Bullet mod, kAtts Acrylic Bullet mod,...

Đầu đạn

  • Cartridge, Caliber 7,62mm, NATO, Ball, M59 (Hoa Kỳ): 150.5-grain. Đầu đạn thường, một sự phát triển hơn nữa của đạn T65 ban đầu.
  • Cartridge, Caliber 7,62mm, NATO, Armor Piercing, M61 (Hoa Kỳ): 150.5-grain. Đầu đạn xuyên giáp sơn đen.
  • Cartridge, Caliber 7,62mm, NATO, Tracer, M62 (Hoa Kỳ): . Đầu đạn vạch đường, sơn cam.
  • Cartridge, Caliber 7,62mm, NATO, Grenade, M64 (Hoa Kỳ): đầu đạn rỗng dùng trong phóng lựu đầu nòng.
  • Cartridge, Caliber 7,62mm, NATO, Ball, M80 (Hoa Kỳ): 146-grain. Đầu đạn thường.
  • Cartridge, Caliber 7,62mm, NATO, Match, M118 (Hoa Kỳ): 173-grain 7.62×51mm NATO Full Metal Jacket Boat Tail round specifically designed for Match purposes. Introduced in 1968 as XM118, standardized in 1970 as M118. Produced at Lake City Army Ammunition Plant.
  • Cartridge, Caliber 7,62mm, NATO, Ball, Special, M118 (United States): 173-grain 7.62×51mm NATO Full Metal Jacket Boat Tail round specifically designed for match purposes. Produced by Lake City Army Ammunition Plant. This is an interim match round which utilized M80 ball brass with the FMJBT bullet. During this period in the early to late 1980s the performance of the round declined. Powder, primer, brass, bullets were no longer produced in matching lots.
  • Cartridge, Caliber 7,62mm, NATO, Ball, Special, M118LR (United States): 175-grain 7.62×51mm NATO Hollow Point Boat Tail round specifically designed for long-range sniping. Produced at Lake City Army Ammunition Plant.
  • Cartridge, Caliber 7,62mm, NATO, Duplex, M198 (United States): 7.62×51mm NATO duplex round with two bullets. The developmental designation was T314E3.
  • Cartridge, Caliber 7,62mm, NATO, Tracer, M276 (United States): 7.62×51mm NATO so-called "Dim Tracer" with reduced effect primarily for use with night vision devices, green cartridge tip with pink ring.
  • Cartridge, Caliber 7,62mm, NATO, Match, M852 (United States): 168-grain 7.62×51mm NATO Hollow-Point Boat-Tail cartridge, specifically designed for use in National Match competitions, later approved by US Army JAG for combat use by snipers.
  • Cartridge, Caliber 7,62mm, NATO, Saboted Light Armor Penetrator (SLAP), M948 (United States): 7.62×51mm NATO Saboted Light Armor Penetrator cartridge.
  • Cartridge, Caliber 7,62mm, NATO, Armor Piercing, M993 (United States): 126.6-grain 7.62×51mm NATO armor piercing round, black cartridge tip.
  • Cartridge, Grenade, L1A1 (United Kingdom): 7.62×51mm grenade launching cartridge with one subvariant (L1A2) with unknown differences.
  • Cartridge, Ball, L2A1 (United Kingdom): 7.62×51mm ball cartridge, with three subvariants (A2-A4) with unknown differences.
  • Cartridge, Tracer, L5A1 (United Kingdom): 7.62×51mm tracer cartridge, designed to last out to 1000 meters. Four subvariants exist, with brighter ignition (A2), tracer reduced to 750 meters (A3), with a pistol powder charge (A4), and with improved ballistics (A5).
  • Cartridge, Ball, L42A1 (United Kingdom): 7.62×51mm ball cartridge, 155 grain round
  • Cartridge, Ball, L44A1 (United Kingdom): 7.62×51mm ball cartridge, 144 grain round
  • Cartridge, Caliber 7.62mm, NATO, Ball, F4 (Australia): 144-grain 7.62×51mm NATO ball cartridge. Australian equivalent to U.S. M80 round. In service with the Australian Defence Force. So sánh các cỡ đạn khác nhau. Lần lượt từ trái sang phải là [[7,62×54mm R|7.62x54mm R, 7.62×51mm NATO, 7,62×39mm, 5,56×45mm NATO, 5,45×39mm]]
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đạn 7.62×51mm NATO** (7,62×51) là loại đạn có khối thuốc súng bên trong vỏ đạn rỗng dài 51 mm và đường kính là 7.62mm, chủ yếu do các nước trong khối NATO sản xuất, phân
nhỏ|Vỏ của các loại đạn phổ biến (từ trái sang phải): 7.62×54mmR, [[7.62×51mm NATO, 7.62×39mm, 5.56×45mm NATO, 5.45×39mm .]] **7.62×54mmR** là loại đạn súng trường do Đế quốc Nga phát triển và được giới thiệu
**FN SCAR** là loại súng trường tấn công do công ty FN Herstal của Bỉ phát triển cho Bộ Tư lệnh Tác chiến đặc biệt của Hoa Kỳ. Loại súng này được phát triển sử
**Súng trường M14** có tên chính thức là **United States Rifle, 7.62 mm, M14**, là một khẩu súng trường bán tự động sử dụng loại đạn 7,62×51mm NATO (.308 Winchester) của Mỹ. Nó từng là súng
**Chukavina SVCh** hay **SVCh-308** là loại súng trường thiện xạ bán tự động được phát triển bởi Tập đoàn Kalashnikov, là một trong những khẩu súng mới nhất mà họ chế tạo. Nó được tạo
**Súng trường tiến công vz. 58** (Mẫu 58) là một loại súng được thiết kế và chế tạo tại Tiệp Khắc (nay là Cộng hòa Séc và Slovakia) và được đưa vào sử dụng vào
**5,56×45mm NATO** là loại đạn súng trường tiêu chuẩn của NATO và quân đội nhiều nước khác hiện nay. Loại đạn nay nguyên do Hoa Kỳ phát triển sau khi phát hiện thấy loại đạn
**Sumitomo NTK-62** (62式7.62mm機関銃 Rokuni-shiki Nana-ten-rokuni-miri Kikanjū) là loại súng máy đa chức năng tiêu chuẩn của Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản, dùng đạn 7.62×51mm NATO. Ở trong nước, nó hay được gọi tắt là
**Howa Shiki 64** (tiếng Nhật: 64式7.62mm小銃, ろくよんしき7.62ミリしょうじゅう, _rokuyonshiki-nanatenrokunimiri-shoujuu_) là loại súng trường tấn công sử dụng loại đạn 7.62×51mm NATO từng được xem là súng tiêu chuẩn cho Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Tuy
**Uk vz. 59** (tiếng Séc: **U**niverzální **k**ulomet **vz**or 59) là loại súng súng máy đa chức năng được phát triển bởi nhà máy sản xuất vũ khí Zbrojovka Vsetin tại Tiệp Khắc vào giữa những
**Súng trường Karabiner 98 kurz**, thường được gọi ngắn gọn là **K98k** hay **Kar98**, **Kar98k** là một loại súng trường bắn phát một (bolt-action) lừng danh được sản xuất bởi nhà máy Mauser. Đây là
**_Maschinengewehr_ 34**, viết tắt là **MG-34**, là một loại súng máy của Đức Quốc xã. Súng sử dụng loại đạn 7.92x 57mm Mauser, được sản xuất từ năm 1934 đến năm 1945. Nó làm mát
**FAL** (tên đầy đủ **Fusil Automatique Leger**) là một loại súng trường chiến đấu do công ty FN và Vương quốc Anh hợp tác chế tạo. FAL là dạng nguyên thủy ban đầu của SLR.
nhỏ|phải|Khẩu [[RPK, một trong những mẫu súng máy hạng nhẹ cỡ 7,62 mm thông dụng trong các nước Khối Warszawa.]] **Súng máy hạng nhẹ** (tiếng Anh: _light machine gun_ - **LMG**) hay **súng trung liên**
nhỏ|Một lính [[Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ điều chỉnh tầm bắn trên Mk 12 SPR]] nhỏ|Một khẩu G28 của [[Quân đội Đức]] **Súng trường thiện xạ** (**Designated marksman rifle**, viết tắt là **DMR**) là
thumb|Khẩu [[Súng trường tự động Kalashnikov|AK-47 của Liên Xô và Nga]] thumb|right|Khẩu [[M16|M16A1 của Hoa Kỳ]] **Súng trường tấn công** hay **súng trường xung kích** là một thuật ngữ tương đương **assault rifle**, dùng để
**Heckler & Koch G3** (**G**ewehr **3**) là súng trường chiến đấu sử dụng đạn 7.62×51mm NATO, được phát triển vào những năm 1950 bởi nhà sản xuất vũ khí Đức Heckler & Koch (H &
nhỏ|Mẫu AR-10 "Hollywood" đầu tiên của với chụp đầu nòng cỡ lớn, tại Bảo tàng Súng Quốc gia nhỏ|Góc nhìn cận cảnh chụp đầu nòng mẫu AR-10 "Hollywood" **ArmaLite AR-10** là súng trường chiến đấu
**M1 Garand** hoặc ** Súng trường M1 ** là khẩu súng trường bán tự động và là súng trường chiến đấu của Hoa Kỳ trong Thế chiến II và Chiến tranh Triều Tiên. ## Lịch
**L1A1 Self-Loading Rifle,** còn được gọi là **SLR** (Self-Loading Rifle), chỉ định **C1A1** với Quân đội Canada **(C1)** hay ở Mỹ là **"mẫu inch" FAL,** là một phiên bản Anh của Súng trường chiến đấu
nhỏ|Từ trên xuống dưới: [[B40|RPG-2, Karabiner 98k, Mosin Nagant M44, CKC, AK47.]] phải|nhỏ|Một người nữ lính [[Hải quân Hoa Kỳ|Hải quân Mỹ đang dùng khẩu Mk 18 Mod 1 carbine bắn vào một mục tiêu.]]
nhỏ|300x300px|Khẩu [[Dragunov SVD|SVD của Nga.]] nhỏ|300x300px|Khẩu [[Dragunov SVU|SVU của Nga]] **Súng bắn tỉa** (còn gọi là **súng ngắm**) là một loại súng trường chuyên dụng cho công việc bắn các mục tiêu ở khoảng cách
**SIG Sauer SIG516** là một loại súng được sản xuất bởi SIG Sauer. Chúng là một biến thể của họ súng AR-15 sử dụng cỡ đạn 5,56×45mm NATO. Được giới thiệu vào năm 2010, SIG516
**RPK** là súng máy cá nhân do kĩ sư Mikhail Kalashnikov của Liên Xô thiết kế, súng được đưa vào biên chế Quân đội Xô Viết năm 1962 để nhằm mục đích thay thế DP
**Heckler & Koch HK417** là một loại súng trường chiến đấu, súng trường thiện xạ và súng trường bắn tỉa được thiết kế và sản xuất bởi công ty Heckler & Koch tại Đức. HK417
IWI **Galil ACE** là một dòng súng trường tấn công và súng trường chiến đấu được phát triển và sản xuất bởi Israel Weapon Industries (IWI). Nó được sản xuất với ba cỡ nòng khác
**Indo-Russia Rifles Private Limited** (IRRPL) là một cơ sở sản xuất súng trường ở Korwa, quận Amethi thuộc bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. Nhà máy này sản xuất biến thể AK-203 của dòng súng trường
**M60** là loại súng máy hạng trung của Hoa Kỳ, bắn loại đạn 7.62×51mm NATO. Được đưa vào từ năm 1957, nó là súng máy rất phổ biến, từng có trong trang bị tiêu chuẩn
**ArmaLite AR-18** là một dòng súng trích khí cỡ nòng dùng đạn 5,56 × 45mm NATO. AR-18 được thiết kế tại ArmaLite ở California bởi Arthur Miller, Eugene Stoner, George Sullivan và Charles Dorchester vào
**SIG SG 540** là loại súng trường tấn công được phát triển bởi công ty Schweizerische Industrie Gesellschaft (SIG) cho lực lượng quân đội Thụy Sĩ. Việc thiết kế được tiến hành để thay thế
**Gepard** là loại súng bắn tỉa công phá của Hungary nó được dùng để tấn công các mục tiêu cơ giới không bọc thép hay bọc thép nhẹ. Cùng với tầm hoạt động các viên
**MSBS Grot** hay **MSBS-5,56** (**M**odułowy **S**ystem **B**roni **S**trzeleckiej kalibru 5,56 mm) là loại súng trường tấn công đang được Ba Lan phát triển với mục đích sẽ là loại súng tiêu chuẩn cho lực lượng quân
**K14** là loại súng bắn tỉa do công ty S&T Motiv tại Hàn Quốc thiết kế và chế tạo theo hợp đồng với cục Bang-wi Saeop-cheong (방위사업청) thuộc bộ quốc phòng Hàn Quốc với giá
**Grendel 6.5mm** (6,5 × 39mm) là một cỡ đạn trung gian được thiết kế bởi Arne Brennan, Bill Alexander và Janne Pohjoispää như một loại đạn có độ giật thấp, độ chính xác cao, có
**ZB vz. 52** hay **Vz. 52** (tiếng Séc: Lehky Kulomet ZB vzor 52) là loại súng máy hạng trung được phát triển tại Tiệp Khắc dựa trên khẩu ZB-26 nổi tiếng của mình trước đó.
**Heckler & Koch G36** là loại súng trường tấn công do Heckler & Koch tại Đức thiết kế đầu những năm 1990 sử dụng loại đạn 5.56×45mm để thay thế cho khẩu Heckler & Koch
**Heckler & Koch GmbH** (viết tắt là _H & K_) () là một công ty vũ khí nổi tiếng của Đức, chuyên sản xuất các loại súng ngắn, súng tiểu liên, súng trường, súng bắn
nhỏ|Chai nhựa (với đèn LED) được sử dụng như đèn treo tường suốt lễ Ramadan ở Quảng trường Hồi giáo, Jerusalem **Tái sử dụng với mục đích khác** là quá trình một vật dụng được
**Hai môn phối hợp** (biathlon) là môn thể thao mùa đông gồm trượt tuyết băng đồng và bắn súng. ## Lịch sử Theo _Encyclopædia Britannica_, hai môn phối hợp "bắt nguồn từ truyền thống trượt
**SR-25** (Stoner Rifle-25) hay **Mk11** là loại súng trường thiện xạ, súng bắn tỉa bán tự động được thiết bởi Eugene Stoner và được sản xuất bởi Knight's Armament Company. SR-25 sử dụng cơ chế
**M48 Patton** là tên một loại tăng thuộc thế hệ xe tăng hạng trung Patton do Hoa Kỳ thiết kế. Nó được các đồng minh của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Lạnh, nhất là NATO,