✨Yakiniku

Yakiniku

Thịt nướng Nhật Bản hay còn gọi là yakiniku (tiếng Nhật: 焼き肉 hoặc 焼肉) hay còn biết đến với thương hiệu Japanese Barbecue (J-BBQ) đề cập đến phương pháp phổ biến trong ẩm thực Nhật Bản đối với món thịt nướng (BBQ), thường là thịt bò, thịt lợn, thịt gà (đôi khi là hải sản). Các món ăn như vậy thường được chuẩn bị trên bếp ga hoặc than nướng được thiết kế trong chính bàn ăn. Một số nhà hàng Nhật không có sẵn trong lò nướng để cung cấp cho khách hàng với bếp di động cho thực khách sử dụng tại bàn của họ.

Từ nguyên

Yakiniku là một thuật ngữ tiếng Nhật có nghĩa là " thịt nướng ". Từ này còn dùng theo nghĩa rộng hơn để chỉ lĩnh vực ẩm thực riêng liên quan đến thịt nướng. Ban đầu, thuật ngữ "Yakiniku" dùng để chỉ món thịt nướng bắt nguồn phương Tây, về sau được phổ biến bởi nhà văn Nhật Bản Kanagaki Robun (仮名垣魯文) trong tác phẩm Seiyo Ryoritsu (tức "cẩm nang đồ ăn phương Tây"), xuất bản năm 1872 (tức vào thời kỳ Minh Trị). Thuật ngữ này sau đó cũng được liên kết với một món ăn tương tự có nguồn gốc từ Hàn Quốc (tức chỉ thịt nướng kiểu Hàn Quốc) vào đầu thời kỳ Shōwa. Do yếu tố lịch sử, cụ thể là Chiến tranh Triều Tiên mà các thuật ngữ liên quan đến Triều Tiên ở Nhật Bản đều được chia thành 2 loại: Bắc Triều Tiên (Kita Chōsen) và Hàn Quốc (Kankoku); do vậy mà thuật ngữ "yakiniku" được yêu cầu như một thuật ngữ chính xác về mặt chính trị cho các nhà hàng của một trong hai nguồn gốc.

Ngày nay, "yakiniku" thường dùng để chỉ phong cách nấu ăn, trong đó thịt (thường là thịt bò và nội tạng) và rau sẽ được nướng trên vỉ nướng, trên ngọn lửa than gỗ được cacbon hóa bằng phương pháp chưng cất khô ( sumibi, 炭火) hoặc trên bếp nướng gas/điện. Đây là một trong những món ăn phổ biến nhất ở Nhật Bản. Nguồn gốc của yakiniku hiện đại được cho là bắt nguồn thịt nướng Hàn Quốc, một trong những món ăn phổ biến nhất trong ẩm thực nước này.

Phong cách của các nhà hàng yakiniku ngày nay có nguồn gốc từ các nhà hàng Hàn Quốc ở Osaka và Tokyo và được mở vào khoảng năm 1945 bởi cộng đồng người Hàn Quốc ở Nhật Bản. Trong một nhà hàng yakiniku, thực khách sẽ gọi các nguyên liệu thô đã chuẩn bị sẵn (riêng lẻ hoặc theo bộ) và chúng sẽ được mang đến bàn ăn. Các nguyên liệu được nướng trên vỉ nướng đặt sẵn trên bàn, mỗi lần nướng gồm nhiều món khác nhau. Các thành phần sau đó sẽ được nhúng trong nước sốt tare trước khi ăn. Công thức nước sốt phổ biến nhất được làm từ nước tương trộn với rượu sake, rượu mirin, đường, tỏi, nước hoa quả và vừng. Ngoài ra, nước chấm tỏi và hẹ tây hoặc tương miso đôi khi cũng được sử dụng.

Lịch sử

Từ nguyên

nhỏ|Thực đơn kiểu phương Tây được đề xuất trong Seiyō Ryōri Shinan (1872) đề xuất món thịt nguội cho bữa sáng, yakiniku cho bữa trưa và món thịt hầm hoặc món yakiniku với món thịt nướng cho bữa tối nhỏ|Jingisukan nhỏ|Thịt dùng để nướng Yakiniku Sau khi bị cấm trong nhiều năm, việc tiêu thụ thịt bò đã chính thức được hợp pháp hóa vào năm 1871, tức là sau thời Minh Trị Duy tân như một phần trong nỗ lực giới thiệu văn hóa phương Tây đến đất nước. Thiên hoàng Minh Trị cũng đóng góp một phần trong chiến dịch thúc đẩy việc tiêu thụ thịt bò bằng việc công khai ăn thức ăn này vào ngày 24 tháng 1 năm 1873. Do đó, hai món Bít tếtthịt quay lần lượt được dịch sang tiếng Nhật là yakiniku (焼肉) và iriniku (焙肉), như các thực đơn kiểu phương Tây được đề xuất trong Seiyō Ryōri Shinan mặc dù cách sử dụng từ cũ này cuối cùng đã được thay thế bằng từ mượn sutēki .

Jingisukan, phiên âm tiếng Nhật của Thành Cát Tư Hãn, là một thuật ngữ ẩm thực chỉ phong cách nướng thịt cừu, cũng được gọi là một loại yakiniku. Món ăn này được hình thành ở Hokkaidō, nơi nó từng là món ăn phổ biến của giới công nhân và chỉ mới nổi tiếng trên toàn Nhật Bản trong thời gian gần đây. Cái tên Jingisukan được cho là do Tokuzo Komai, một người bản xứ sinh ra ở Sapporo nghĩ ra, lấy cảm hứng từ món thịt cừu nướng của ẩm thực vùng Đông Bắc Trung Quốc. Món ăn được đề cập lần đầu dưới cái tên này trong một tác phẩm xuất bản vào năm 1931.

Nguồn gốc

nhỏ|Một chiếc bàn với vỉ nướng hình tròn. Phong cách yakiniku phổ biến của Nhật Bản chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các món ăn Hàn Quốc như bulgogi và galbi và trở nên phổ biến trong thế kỷ 20, đặc biệt là sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Các nhà hàng phục vụ món ăn này cũng thường tự quảng cáo chúng là nhà hàng phục vụ horumonyaki (, nội tạng nướng) hoặc . Sự chia cắt của bán đảo Triều Tiên đã dẫn đến những bất đồng vào giữa những năm 1960 trong việc đặt tên cho các món ăn theo phong cách Hàn Quốc/ Triều Tiên tại Nhật Bản, với việc các doanh nghiệp đổi biển hiệu của họ thành " ", tức "Ẩm thực Hàn Quốc" (đặt theo tên của Đại Hàn Dân Quốc) thay vì giữ nguyên thuật ngữ trước đây là Chōsen (Triều Tiên), mà hiện tại đã được dùng để chỉ Bắc Triều Tiên, một quốc gia bị chia tách với Đại Hàn Dân Quốc.

Hệ thống nướng thông gió đã được giới thiệu bởi Shinpo Co., Ltd. vào tháng 3 năm 1980 và nhanh chóng lan rộng khắp Nhật Bản khi chúng cho phép thực khách ăn yakiniku trong môi trường không có khói và do đó, lượng khách hàng đến ăn được mở rộng đáng kể.

Sự phổ biến của yakiniku đã tăng lên vào năm 1991 khi việc nới lỏng các hạn chế nhập khẩu thịt bò dẫn đến giá thịt bò giảm. Tuy nhiên, ngành công nghiệp chế biến món ăn này đã bị giáng một đòn chưa từng có vào năm 2001 với sự xuất hiện của BSE (bệnh bò điên) ở Nhật Bản.

Thành phần chính

nhỏ|[[than hoa|Ogatan, than hoa Nhật Bản làm từ mùn cưa.]] nhỏ|[[Shichirin, bếp nướng hun khói kiểu Nhật.]] Các thành phần chính bao gồm:

  • Thịt bò Rōsu - phần thịt lưng của bò cùng một lát chuck Karubi hoặc baraniku — xương sườn ngắn. tiếng Hàn là " galbi ". Ở Nhật Bản, nó thường được phục vụ sau khi được rút xương, trừ khi đây là món hone-tsuki-karubi . Harami — thịt mềm xung quanh cơ hoành. Tan — lưỡi bò. Đây là một từ mượn tiếng Anh (tongue). Thường được phục vụ với hành tây xứ Wales nghiền nát (Allium fistulosum), muối và nước cốt chanh. ** Misuji — thịt mềm quanh vai.
  • Thịt heo Butabara hoặc Samugyopusaru — thịt ba chỉ. P-toro / Tontoro — thịt mỡ quanh má và cổ. Từ này có nguồn gốc từ "Chân giò toro ".
  • Horumon hoặc motsu — bộ phận nội tạng. Horumon có nghĩa là "đồ thừa" xuất phát từ phương ngữ Kansai. Rebā — gan bò. Từ mượn từ tiếng Đức " Leber ". Tetchan — ruột. Từ mượn từ tiếng Hàn " Dae-chang(대창, 大腸) ". Có thể gọi đơn giản là horumon. Hatsu - tim. Từ mượn từ tiếng Anh "heart". Kobukuro — Tử cung lợn. Tēru — Từ mượn từ tiếng Anh "tail". Đây là những miếng đuôi bò cắt ngang, còn xương. Mino / Hachinosu — lòng bò ** Gatsu — Bao tử heo. Từ mượn từ tiếng Anh "gat".
  • Hải sản — mực, động vật có vỏ, tôm.
  • Rau — ớt chuông, cà rốt, nấm hương và các loại nấm khác, hành tây, đậu bắp, cà tím, giá đỗ (moyashi), tỏi và bí kabocha là phổ biến.

Ngày Yakiniku

Vào năm 1993, Hiệp hội Yakiniku toàn Nhật Bản tuyên bố ngày 29 tháng 8 chính thức là "Ngày Yakiniku" ( yakiniku no hi ). Đây là một dạng goroawase (chơi chữ phiên bản bằng số), vì ngày 8月29 có thể (đại khái) được đọc là ya-(tsu) ki-ni-ku (8 = ya, 2 = ni, 9 = ku).

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thịt nướng Nhật Bản** hay còn gọi là **yakiniku** (tiếng Nhật: 焼き肉 hoặc 焼肉) hay còn biết đến với thương hiệu Japanese Barbecue (J-BBQ) đề cập đến phương pháp phổ biến trong ẩm thực Nhật
Kem Chống Nắng Nâng Tông, Bảo Vệ Da Chocho's Lab Tone Capture Pink Sun Cream SPF50+/PA++++ 50g- Thương hiệu: Chocho's Lab- Xuất xứ: Hàn Quốc- Sản xuất: Hàn Quốc- Dung tích: 50gTHÔNG TIN CHI TIẾT•
Thương hiệu: Chocho's LabChocho's Lab là thương hiệu mỹ phẩm Hàn Quốc được thành lập bởi chuyên gia trang điểm hàng đầu Cho Sung Ah, với ý chí mạnh mẽ để hiện thực hóa triết
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
nhỏ|phải|Một món lưỡi bò Nhật Bản **Gyūtan** (tiếng Nhật: 牛タン?) là một món ăn trong ẩm thực Nhật Bản được làm từ nguyên liệu là lưỡi bò với phương pháp nướng. Đây là món lưỡi
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
nhỏ|Vài miếng cá hồi Rui-be Ẩm thực Nhật Bản có rất nhiều đặc sản địa phương, gọi là _kyōdo ryōri_ (郷土料理) trong tiếng Nhật, nhiều món trong số chúng được làm từ các nguyên liệu
là một nam diễn viên, người mẫu Nhật Bản. Anh tốt nghiệp trường đào tạo nghệ sĩ 『Artist★Artist』 khóa 8. Vai diễn đầu tiên của anh là Shiba Takeru/ShinkenRed trong Samurai Sentai Shinkenger. ## Sự
là một món mì của Nhật Bản. Món này làm từ mì sợi Trung Quốc kèm với thịt hoặc (thỉnh thoảng) nước dùng làm từ cá, thường có hương vị với nước tương hoặc miso,
**Thịt** là loại thực phẩm rất phổ biến và thiết yếu cho con người cũng như nhiều loài động vật khác. Trong những nền ẩm thực trên thế giới, thịt đã được chế biến thành
là một giải thưởng điện ảnh của Nhật Bản, được tổ chức bởi Tổ chức Giải thưởng phê bình phim Nhật Bản. ## Tổng quan Sau Giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim New
nhỏ|300x300px|Sushi **Lịch sử sushi** bắt đầu từ thời cổ đại, khi quá trình canh tác lúa có mặt ở Nhật Bản từ 2.000 năm trước. Hình thức sushi ban đầu được phát triển tại Nara
nhỏ|Jingisukan. là món thịt cừu nướng của Nhật Bản được phục vụ trong chảo rán hoặc bếp nướng dạng lõm. Món ăn này thường được nấu kèm giá đỗ, hành tây, nấm và ớt chuông,
, còn được biết đến là , là một nữ diễn viên khiêu dâm người Nhật Bản. Cô sinh ra tại Tokyo. Cô thuộc về công ti ACT. ## Sự nghiệp *17/4/2020, cô ra mắt
nhỏ|Horumonyaki. nhỏ|Horumonyaki được bày biện tại một nhà hàng. **Horumonyaki** ( ) là một món ăn của Nhật Bản được chế biến từ nội tạng bò hoặc lợn. Kitazato Shigeo, đầu bếp của một nhà
là một đạo diễn, nhà thiết kế và nhà phát triển trò chơi điện tử người Nhật Bản nổi tiếng trong việc nhượng quyền thương mại _Pokémon_. Anh làm việc tại Game Freak từ năm
Tòa nhà TSLAW là một nơi đông đúc vào giờ ăn trưa các ngày trong tuần. Khi chúng tôi đến, có một hàng dài nhân viên văn phòng đang đói bụng bên ngoài nhà hàng
Tòa nhà TSLAW là một nơi đông đúc vào giờ ăn trưa các ngày trong tuần. Khi chúng tôi đến, có một hàng dài nhân viên văn phòng đang đói bụng bên ngoài nhà hàng