✨Windows Shell

Windows Shell

Windows Shell cung cấp cho người dùng quyền truy cập vào các đối tượng cần thiết để chạy ứng dụng và quản lý hệ điều hành. Ví dụ quen thuộc nhất của các đối tượng này chính là các thư mục và các tập tin nằm trên ổ đĩa máy tính. Ngoài ra còn có một số đối tượng ảo cho phép người dùng thực hiện các tác vụ như gửi tệp tin tới máy in từ xa hoặc truy cập Thùng rác. Shell tổ chức các đối tượng này vào một không gian tên có thứ bậc và cho người dùng cũng như ứng dụng một cách nhất quán và hiệu quả để truy cập và quản lý các đối tượng.

Tính năng

Màn hình nền (Desktop)

Windows Desktop là một cửa sổ toàn màn hình được hiển thị đằng sau tất cả các cửa sổ khác (về bản chất thì Desktop cũng chỉ là một thư mục). Nó chứa màn hình nền và một tập hợp các biểu tượng máy tính bao gồm:

  • Các tập tin và thư mục: Người dùng và phần mềm có thể lưu các tệp tin và thư mục máy tính trên màn hình nền của Windows. Đương nhiên là nếu người dùng vừa mới cài đặt lại Windows, những thứ như vậy không tồn tại. Các trình cài đặt phần mềm thường đặt các tệp tin được gọi là lối tắt (shortcuts) trên màn hình nền, cho phép người dùng khởi chạy phần mềm đã cài đặt. Người dùng cũng có thể lưu trữ tài liệu cá nhân của họ trên màn hình nền.
  • Các thư mục đặc biệt: Ngoài các tệp và thư mục thông thường, các thư mục đặc biệt (còn được gọi là "thư mục vỏ - shell folders") cũng có thể xuất hiện trên màn hình nền. Không giống như các thư mục thông thường, các thư mục đặc biệt không trỏ đến vị trí tuyệt đối nào trên một ổ đĩa cứng. Thay vào đó, chúng có thể mở một thư mục có vị trí khác với máy tính (ví dụ: thư mục Documents), một thư mục ảo có nội dung là một tập hợp nhiều thư mục trên đĩa (ví dụ như Recycle Bin hoặc Thư viện) hoặc một cửa sổ thư mục có nội dung không phải là các tệp, Thay vì phần tử giao diện người dùng được biểu hiện như các biểu tượng cho sự thuận tiện (ví dụ Networks). Có khi chúng mở những cửa sổ trông không giống một thư mục nào cả (ví dụ: Control Panel). Bắt đầu từ Windows Vista và Windows 7 (cùng những phiên bản Windows Server tương ứng), Windows Desktop Gadgets cũng có thể xuất hiện trên màn hình nền, tuy nhiên Windows Desktop Gadgets đã bị loại bỏ từ Windows 8 vì vấn đề bảo mật.

Thanh tác vụ (Taskbar)

Windows Taskbar là một thành phần trông giống như một thanh công cụ, xuất hiện theo mặc định dưới dạng một thanh ngang ở phía dưới màn hình nền. Nó có thể được chuyển lên phía trên, qua cạnh trái hoặc cạnh phải của màn hình. Kể từ Windows 98, người dùng có thể thay đổi kích thước của thanh này. Các tác vụ có thể được cấu hình để hiện lên đầu của tất cả các ứng dụng hoặc nhóm lại và ẩn đi khi không được sử dụng. Tùy thuộc vào phiên bản của hệ điều hành, những thành phần sau có thể xuất hiện trên các tác vụ tương ứng từ trái sang phải:

  • Nút bắt đầu (Start button): Cung cấp khả năng truy cập Trình đơn bắt đầu (Start menu). Nó đã bị bỏ đi trong phiên bản Windows 8 để cho thanh Charm (xem ảnh bên) thay thế, tuy niên sự lược bỏ này đã nhận nhiều chỉ trích từ người dùng cũng như các nhà phân tích, do phần lớn người dùng Windows đã quá quen thuộc với menu start (rất nhiều người dùng chỉ sử dụng menu start để điều hướng trong Windows). Sau đó vào phiên bản Windows 8.1, Microsoft đã lắng nghe người dùng và mang nó trở lại.
  • Trình đơn Liên kết nhanh (Quick Links menu): được thêm vào trong phiên bản Windows 8 và Windows Server 2012. Người dùng kích hoạt trình đơn này bằng cách nhấn chuột phải vào nút Start hoặc sử dụng tổ hợp phím , ngay sau đó trình đơn này xuất hiện và sẽ cho họ các đường dẫn để truy cập vào một số tính năng thường sử dụng của Windows, như hiện màn hình nền, Disk Manager, Device Manager, lệnh Run, Control Panel hoặc Windows Explorer...
  • Danh sách cửa sổ đang mở: Dọc theo chiều ngang của thanh tác vụ, các cửa sổ đang mở được biểu diễn bằng các biểu tượng chương trình tương ứng. Và một khi được ghim (pin), chúng sẽ vẫn giữ nguyên sau khi các cửa sổ tương ứng bị đóng lại. Mãi cho đến khi Windows 7 ra đời, hệ điều hành hiển thị cửa sổ đang hoạt động như là các nút đã được nhấn trong danh sách này, biểu tượng cho mỗi cửa sổ đang mở được đóng khung trong một hộp mờ và có thể truy cập nhiều cửa sổ đang mở của cùng một chương trình bằng cách nhấp vào biểu tượng của chương trình. Tuy nhiên, người dùng cũng có thể thay đổi thanh tác vụ để nó hoạt động như ở các phiên bản Windows cũ.
  • Lối tắt (shortcuts): Microsoft có tung ra một bản cập nhật cho Windows 95 và Windows NT 4.0 bổ sung một thanh Khởi động nhanh có thể chứa các lối tắt của tập tin, tương tự như màn hình nền. Trên Windows 7, khu vực này được sáp nhập và thay thế bởi tính năng "ghim" và "danh sách nhảy (jump list)". Người dùng cũng có thể cá nhân hóa khu vực này trong khu vực cài đặt thanh tác vụ.
  • Deskbands: Thanh công cụ được cung cấp bởi Windows hoặc các chương trình khác để dễ dàng truy cập vào các chức năng của chương trình.
  • Khay thông báo (Notification area): Cho phép chương trình hiển thị các biểu tượng thể hiện tình trạng của chúng cũng như các thông báo bật kết hợp với các biểu tượng đó. Theo mặc định thì khu vực này chứa các biểu tượng của nút điều khiển âm lượng, trạng thái mạng, Trung tâm Hành động. Ngoài ra, ngày tháng và thời gian cũng được hiển thị trong khu vực này. Đây là một trong những vùng hoạt động tích cực nhất trong các bản Windows hiện đại. Người dùng có thể chọn hiện/ẩn các biểu tượng nếu cần (kể cả các biểu tượng hệ thống).
  • Nút "Hiện màn hình nền": Cho phép người dùng truy cập màn hình nền bất cứ lúc nào họ cần. Nó được thêm vào Windows kể từ Windows 7. Trên Windows 8, nút này vẫn còn và có hiệu lực nhưng không hiện rõ ra nữa, chỉ khoảng trống cuối taskbar (vì Microsoft đã bỏ đi tính năng Aero Desktop trong phiên bản này). Khi người dùng di chuột vào nó trong một giây, tất cả các cửa sổ trên màn hình sẽ chuyển sang dạng trong suốt cho phép người dùng có thể xem được màn hình nền (hiện chưa có giải thích nào cho tính năng này, có thể là để cho việc giải trí, tạm nghỉ giải lao... tuy nhiên nó vẫn gây hứng thú cho đại bộ phận người dùng). Để có được tính năng này, máy tính của người dùng phải đủ mạnh để kích hoạt được tính năng Aero Desktop. Nhấp vào nút sẽ thu nhỏ tất cả các cửa sổ đang mở xuống thanh tác vụ và chuyển hướng tập trung của người dùng vào màn hình nền. Nhấn vào nó lần nữa và các cửa sổ sẽ lại hiện lên như cũ.

Trình chuyển tác vụ (Task switching)

Trình chuyển đổi tác vụ là một tính năng xuất diện từ Windows 3.0 và tất cả các phiên bản Windows tiếp theo. Nó cho phép người dùng di chuyển qua lại giữa các cửa sổ ứng dụng đang chạy bằng cách giữ phím  và nhấn phím  . Bắt đầu từ Windows 95 khi người dùng nhấn  thì một danh sách các cửa sổ đang hoạt động sẽ được hiển thị, cho phép dùng chuyển đổi qua lại các cửa sổ theo chu kỳ bằng cách nhấn phím . Ngoài ra người dùng cũng có thể sử dụng chuột để click vào một phần nhìn thấy của một cửa sổ không hoạt động. Tuy nhiên,  còn có thể được sử dụng để thoát khỏi một màn hình đang ở dạng "toàn màn hình" (full screen). Đây là điều đặc biệt hữu ích đối với người dùng khi họ chơi các trò chơi điện tử, giúp khóa hoặc hạn chế sự tương tác chuột vào trò chơi. Kể từ Windows Vista, Windows Desktop được thêm vào để thay thế tính năng này và người dùng có thể được kích hoạt bằng cách tương tự.

Windows 7 giới thiệu Aero Flip (sau đó ở Windows 8 Microsoft đổi tên thành Windows Flip). Khi các người dùng nhấn giữ phím  , Aero Flip chỉ hiện ra nội dung của cửa sổ đã chọn để được hiển thị. Các cửa sổ còn lại được thay bằng các tấm nền trong suốt tạo ấn tượng nơi cửa sổ không hoạt động được đặt.

Windows 8 giới thiệu các Ứng dụng phong cách Metro, những ứng dụng này không xuất hiện khi người dùng nhấn . (Chúng phải tự chuyển với trình quản lý riêng, kích hoạt bằng tổ hợp ). Windows 8.1 mở rộng để quản lý luôn cả những ứng dụng dạng Metro, để người dùng không còn phải chuyển giữa hai phím Win và Alt nữa.

Windows 10 đã thống nhất hai tính năng trên thành Task View, một tính năng quản lý cả ứng dụng cũng như các desktop ảo.

Aero Flip 3D

Flip 3D là một công cụ bổ sung nhiệm vụ. Nó đã được giới thiệu với Windows Vista và gỡ bỏ trong Windows 8. Nó được gọi bằng cách giữ phím  và nhấn phím . Miễn là phím  vẫn còn được giữ, Windows hiển thị tất cả các cửa sổ ứng dụng, bao gồm Desktop, trong chế độ xem isometric, theo đường chéo qua màn hình từ góc trên bên trái đến góc dưới cùng bên phải. Cửa sổ hoạt động tại thời điểm nhấn nút được đặt lên trước các cửa sổ khác. Chế độ xem này được duy trì trong khi  được nhấn. và  là hai tổ hợp phím giúp xoay vòng giữa các cửa sổ đang mở, giúp người dùng có thể xem trước chúng trước khi chọn. Khi phím  được nhả, Flip 3D mất đi và cửa sổ đầu tiên được chọn.

Thanh Charms

Windows 8 đã được thêm một thanh chứa một bộ năm phím tắt được gọi là "charms", được kích hoạt bằng cách di chuyển con trỏ chuột vào góc trên cùng hoặc dưới cùng bên phải của màn hình hoặc bằng cách vuốt từ cạnh phải của một touchpad tương thích hoặc màn hình cảm ứng. Tính năng này vẫn còn được giữ lại ở Windows 8.1

Windows 10 bỏ thanh charms và thay thế nó là Trung tâm Hành động (Action Center). Microsoft quyết định di chuyển các lệnh của thanh charms cũ vào hệ thống trình đơn của mỗi ứng dụng.

Trình đơn bắt đầu (Start menu)

Bắt đầu từ Windows 95, tất cả các phiên bản của Windows đều có một trình đơn Start, thường là có cùng một tên. Tùy thuộc vào phiên bản Windows, trình đơn này có các tính năng sau:

  • Khởi động các ứng dụng: Chức năng chính của trình đơn là đưa ra danh sách các phím tắt cho phần mềm đã cài đặt, cho phép người dùng khởi chạy chúng.
  • Khởi động các thư mục đặc biệt: Cho đến Windows 8, trình đơn Start là một phương tiện để gọi các thư mục đặc biệt như Computer, Network, Control Panel... Trong Windows 8 và Windows Server 2012, chỉ có thư mục đặc biệt có thể được gọi ra từ màn hình Bắt đầu là màn hình nền (Desktop). Trên Windows 10 thì Microsoft đã khôi phục lại chức năng này.
  • Tìm kiếm: Bắt đầu với Windows Vista, việc tìm kiếm phần mềm, tệp và thư mục được cài đặt đã trở thành một chức năng của trình đơn Start. Windows 10 kết thúc truyền thống này bằng cách di chuyển chức năng tìm kiếm vào thanh tác vụ.
  • Kết thúc phiên người dùng: Đăng nhập và tắt máy tính luôn luôn là những chức năng chính của trình đơn bắt đầu. Trong Windows 8, chức năng tắt máy đã được di chuyển ra khỏi màn hình Bắt đầu, chỉ để được đưa trở lại trong Windows 8.1 Update (phát hành tháng 4 năm 2014) nếu người dùng sở hữu màn hình với độ phân giải đủ lớn.

Tự động phát (Autoplay)

Tự động phát là một tính năng được giới thiệu trong Windows XP để kiểm tra nội dụng của phương tiện di động vừa được gắn vào và hiển thị hộp thoại có các tùy chọn liên quan đến loại cũng nội dung của phương tiện đó. Các lựa chọn có thể được cung cấp bởi phần mềm đã cài đặt: vì vậy không được nhầm lẫn với tính năng Tự động chạy (Autorun) có liên quan, được cấu hình bởi một tệp trên chính media, mặc dù Autorun có thể được chọn làm tùy chọn Tự động phát khi cả hai đều được bật.

Lịch sử

MS-DOS Executive

thumb|Trình quản lý tập tin MS-DOS Executive Chuyến công diễn đầu tiên của Windows, vào năm 1983, có một lớp vỏ đơn giản được gọi là Lớp kiểm soát phiên làm việc (Session Control Layer) hoạt động như một trình đơn có thể nhìn thấy liên tục ở cuối màn hình. Nhấp vào Chạy sẽ hiển thị một danh sách các chương trình mà người ta có thể khởi chạy và nhấp chuột vào Session Control sẽ hiển thị danh sách các chương trình đang chạy để có thể chuyển đổi giữa chúng.

Windows 1.0 được bán vào tháng 11 năm 1985, giới thiệu MS-DOS Executive, một trình quản lý tập tin đơn giản phân biệt giữa các tệp và thư mục theo kiểu in đậm. Nó không hỗ trợ các biểu tượng, mặc dù điều này giúp chương trình phần nào nhanh hơn so với chương trình quản lý tập tin đi kèm với Windows 3.0. Các chương trình có thể được khởi chạy bằng cách kích đúp vào chúng. Tệp có thể được lọc cho loại thực thi hoặc bằng ký tự đại diện do người dùng chọn và chế độ hiển thị có thể được chuyển đổi giữa mô tả đầy đủ và gọn. Cột ngày tháng của tệp không phải tuân theo Y2K.

Windows 2.0 không có sự thay đổi gì nhiều đến MS-DOS Executive.

Quản lý Chương trình (Program Manager)

Windows 3.0 được giới thiệu vào tháng 5 năm 1990, được bán kèm shell mới gọi là Chương trình Quản lý. Dựa trên công việc của Microsoft với OS/2 Desktop Manager, Chương trình Quản lý sắp xếp các phím tắt chương trình thành các nhóm. Không giống như Desktop Manager, các nhóm này được đặt trong một cửa sổ duy nhất, để thể hiện Giao diện Đa tài liệu mới của Microsoft.

Trình quản lý chương trình trong Windows 3.1 đã giới thiệu tiêu đề biểu tượng có thể tháo gỡ, cùng với nhóm Startup mới, mà Chương trình Quản lý sẽ kiểm tra khi khởi chạy và bắt đầu bất kỳ chương trình nào trong đó. Trình quản lý Chương trình cũng đã được chuyển sang Windows NT 3.1 và được giữ lại thông qua Windows NT 3.51.

Trình đơn bắt đầu

Windows 95 đã giới thiệu một trình bao mới. Máy tính để bàn đã trở thành một khu vực tương tác có thể chứa các tệp tin (bao gồm các phím tắt tệp), các thư mục và các thư mục đặc biệt như My Computer, Network Neighborhood và Recycle Bin. Windows Explorer, thay thế Trình quản lý tệp, có thể mở ra cả thư mục thông thường và thư mục đặc biệt. Thanh tác vụ đã được giới thiệu, nó duy trì nút biểu thị các cửa sổ đang mở, đồng hồ kỹ thuật số, khu vực thông báo cho các quá trình nền và các thông báo của chúng, và nút Start khởi động trình đơn Start. Trình đơn Start chứa các liên kết đến cài đặt, các tệp gần đây đã sử dụng và, như Trình quản lý chương trình người tiền nhiệm, các phím tắt và nhóm chương trình.

Chương trình Quản lý cũng được bao gồm trong Windows 95 cho tính tương thích ngược, giúp người dùng quay về giao diện cũ trong trường hợp họ không thích giao diện mới. Điều này được bao gồm trong tất cả các phiên bản Windows kể cả Windows XP Service Pack 1. Trong SP2 và SP3, PROGMAN.EXE chỉ là một biểu tượng thư viện và đã được loại bỏ hoàn toàn khỏi Windows Vista vào năm 2006.

Trình shell mới cũng được chuyển sang Windows NT, ban đầu được phát hành dưới dạng bản cập nhật NewShell cho Windows NT 3.51 và sau đó tích hợp hoàn toàn vào Windows NT 4.0.

Cập nhật Windows Desktop

Vào đầu năm 1996, Netscape thông báo rằng phiên bản tiếp theo của trình duyệt có tên mã là "Constellation" sẽ tích hợp hoàn toàn với Windows và thêm một trình bao mới, có tên mã là "HomePort", hiển thị các tập tin và shortcut giống nhau cho dù người dùng đã đăng nhập máy nào vào. Microsoft bắt đầu làm việc trên một bản phát hành Internet Explorer tương tự, tên mã là "Nashville". Internet Explorer 4.0 đã được thiết kế lại và kết quả là hai sản phẩm: IE4 độc lập và Windows Desktop Update cập nhật shell với các tính năng như Active Desktop, Active Channels, Web folders, thanh công cụ desktop như thanh Quick Launch, Nhấp vào nút trên thanh công cụ, tùy chỉnh thư mục dựa trên HTML, kích hoạt một lần nhấp chuột, hình thu nhỏ hình ảnh, thư mục thông tin, xem web trong thư mục, nút chuyển hướng về phía trước và phía trước, các nút trên thanh công cụ lớn hơn với nhãn văn bản, yêu thích, các thuộc tính tệp trong chế độ xem Chi tiết; Thanh địa chỉ trong Windows Explorer, trong số các tính năng khác. Nó cũng giới thiệu thư mục My Documents.

Các phiên bản Windows sau đó, như Windows 95C (OSR 2.5) và Windows 98, đi kèm với Internet Explorer 4 và các tính năng của Windows Desktop Update đã được tích hợp sẵn. Các cải tiến được thực hiện trong Windows 2000 và Windows ME, chẳng hạn như các menu cá nhân hóa, khả năng kéo và sắp xếp các mục trình đơn, sắp xếp theo tên chức năng trong các menu, sắp xếp các thư mục đặc biệt của Start menu, thanh công cụ tùy biến cho Explorer, tự động hoàn thành trong thanh địa chỉ Windows Explorer và hộp Run, hiển thị các chú thích trong các phím tắt của tập tin dưới dạng chú giải công cụ, các tính năng kết hợp các loại tệp nâng cao, các cột mở rộng Trong Giao diện IColumnProvider, lớp phủ biểu tượng, thanh địa điểm trong các hộp thoại chung, các biểu tượng khu vực thông báo màu cao và một khung tìm kiếm trong Explorer.

Những cải tiến của menu Start và thanh tác vụ

Windows XP giới thiệu một Menu Start mới chia làm hai cột, với các phím tắt đến các vị trí của shell ở bên phải và một danh sách các ứng dụng được sử dụng nhiều nhất ở bên trái. Nó cũng nhóm các nút thanh tác vụ từ cùng một chương trình nếu thanh tác vụ quá đông đúc, và ẩn các biểu tượng thông báo nếu chúng không được sử dụng trong một thời gian. Lần đầu tiên, Windows XP đã ẩn hầu hết các thư mục vỏ từ máy tính để bàn theo mặc định, chỉ để lại Recycle Bin (mặc dù người dùng có thể lấy lại chúng nếu muốn). Windows XP cũng đã giới thiệu nhiều cải tiến cho Windows Shell.

Trong những ngày đầu của dự án Longhorn, một thanh trải nghiệm ở một bên, với các plugin tương tự như các thanh công cụ và lịch sử thông báo đã được tích hợp vào shell. Tuy nhiên, khi Longhorn được thiết lập lại thanh bên được tích hợp đã bị loại bỏ trong một tệp tin thực thi riêng, sidebar.exe, cung cấp các tiện ích kích hoạt Web, do đó thay thế Active Desktop.

Windows Vista giới thiệu trình đơn Khởi động có thể tìm kiếm và xem trước thanh tác vụ trực tiếp trên trình bao Windows. Nó cũng giới thiệu một bộ chuyển đổi Alt-Tab được thiết kế lại bao gồm tính năng xem trước trực tiếp và tính năng Flip 3D. Windows 7 bổ sung tính năng 'ghim' phím tắt và 'danh sách nhảy' vào thanh tác vụ cũng như tự động nhóm các cửa sổ chương trình vào một trong những biểu tượng (mặc dù người dùng có thể vô hiệu hóa điều này).

Windows Server 2008 giới thiệu khả năng cài đặt Windows mà không cần shell, điều này giúp cho quá trình nạp và chạy tốn ít tài nguyên hơn.

Windows 8 loại bỏ Flip 3D để sử dụng lại Win-Tab để hiển thị thanh bên chuyển đổi ứng dụng chứa các bản xem trước trực tiếp các ứng dụng Windows Store đang hoạt động cho những người dùng không có màn hình cảm ứng.

Windows 10 thêm khả năng có nhiều màn hình ảo để nhóm các cửa sổ chương trình đang hoạt động, bạn có thể điều hướng qua máy tính để bàn này bằng cách sử dụng Ctrl + Win + phím mũi tên trái/phải hoặc bằng cách nhấp vào biểu tượng trên thanh tác vụ và tạo chúng với tổ hợp phím Ctrl + Win + D. Windows 10 cũng đã thêm Cortana vào trình đơn bắt đầu, để tương tác với shell thông qua các lệnh bằng giọng nói.

Thay thế

Windows hỗ trợ khả năng thay thế Windows Shell với một chương trình khác. Một lượng lớn Shell của bên thứ ba tồn tại đó có thể được sử dụng ở vị trí của các tiêu chuẩn Windows Shell.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Windows Shell** cung cấp cho người dùng quyền truy cập vào các đối tượng cần thiết để chạy ứng dụng và quản lý hệ điều hành. Ví dụ quen thuộc nhất của các đối tượng
thumb|upright=1.35|Một giao diện đồ họa tương tự như những giao diện từ cuối thập niên 1980, trong đó có một cửa sổ [[Giao diện người dùng dựa trên văn bản|TUI cho một trang man, một
**Windows 1.0** là bản phát hành lớn đầu tiên của Microsoft Windows, họ hệ điều hành đồ họa dành cho máy tính cá nhân được phát triển bởi Microsoft. Nó được phát hành tới các
**Windows NT 4.0** là một hệ điều hành trong họ hệ điều hành Windows NT của Microsoft. Nó được phát hành để sản xuất vào ngày 31 tháng 7 năm 1996, và là hệ điều
**Windows Desktop Update** là một tính năng tùy chọn của Microsoft có trong Internet Explorer 4 (IE được phát hành vào tháng 9 năm 1997), đưa ra nhiều cập nhật về tính năng mới nhất
**Windows 8** là một bản phát hành lớn của hệ điều hành Windows NT được phát triển bởi Microsoft. Nó đã được phát hành tới các nhà sản xuất vào ngày 1 tháng 8 năm
**Windows NT** là hệ điều hành đồ họa sở hữu độc quyền được sản xuất bởi Microsoft, trong đó phiên bản đầu tiên được phát hành vào tháng 7 năm 1993. Đây là một hệ
Windows 10 mang đến một lượng lớn thành phần mới, bao gồm cả các tùy chọn cho giao diện tối ưu cho thao tác chạm (gọi là tablet mode) hoặc giao diện cho máy tính
**Windows NT 3.51** là phiên bản phát hành thứ ba trong dòng hệ điều hành Windows NT của Microsoft. Nó được phát hành vào ngày 30 tháng 5 năm 1995, chín tháng sau Windows NT
**Windows 3.1** là một bản phát hành lớn của Microsoft Windows được phát hành tới các nhà sản xuất vào ngày 6 tháng 4 năm 1992, kế nhiệm phiên bản Windows 3.0. Giống như phiên
**Windows Terminal** (có tên mã là _Cascadia_) là cho Windows 10 do Microsoft viết. Nó bao gồm hỗ trợ cho Command Prompt, , và SSH. Sau khi phát hành mã nguồn sơ thủy trên
**Windows Vista** (tên mã là **Longhorn**) là một hệ điều hành của Microsoft, là một phần của họ hệ điều hành Windows NT. Sử dụng cho máy tính cá nhân, trong đó có máy tính
**Windows Server 2012**, tên mã là "Windows Server 8", là phiên bản phát hành thứ sáu của Windows Server. Nó là phiên bản Windows 8 dành cho máy chủ và là phiên bản tiếp theo
Windows 10 thực sự đã mang lại nhiều cải tiến và một loạt các tính năng mới cho người dùng. Tuy nhiên, ở hệ điều hành này, một số tính năng ở bản tiền nhiệm
**File Manager (Quản lý Tập tin)** là một chương trình quản lý tập tin đi kèm theo các phiên bản Microsoft Windows từ năm 1990, cho tới năm 1999. và có sẵn từ ngày 6
**Control Panel** là một thành phần của Microsoft Windows cung cấp khả năng xem và thay đổi các thiết lập hệ thống. Nó bao gồm một tập hợp các applet bao gồm thêm hoặc xóa
**FIle Explorer**, trước đây là **Windows Explorer, **là một ứng dụng quản lý tập tin đi kèm trong tất cả các phiên bản hệ điều hành Windows từ Windows 95 về sau. Nó cung cấp
**Thanh tác vụ** (**Taskbar**) là một phần của giao diện đồ hoạ người dùng có nhiều mục đích khác nhau. Taskbar thường hiển thị chương trình máy tính nào hiện đang chạy. Thiết kế và
**Microsoft PowerToys** là bộ tiện ích hệ thống miễn phí được Microsoft phát triển và thiết kế dành cho đối tượng người dùng cấp cao sử dụng trên hệ điều hành Windows. Những chương trình
**GNOME Shell** là lớp vỏ đồ họa của GNOME bắt đầu từ phiên bản 3, được phát hành vào ngày 6/4/ 2011. Nó cung cấp các tính năng cơ bản như khởi động ứng dụng,
**NTFS** (Viết tắt của từ New Technology File System). **Tiếng Việt**: "**Hệ thống tập tin công nghệ mới**". **NTFS** là hệ thống tập tin tiêu chuẩn của Windows NT, bao gồm cả các phiên bản
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/File:User_Account_Control.png|thế=User Account Control in Windows 10|nhỏ|300x300px|User Account Control cảnh báo "Bảo mật Windows" trong [[Windows 10 ở chế độ sáng. Từ trên xuống: ứng dụng bị chặn, ứng dụng có nhà xuất bản không xác
**Biến môi trường** là một giá trị có tên động có thể ảnh hưởng đến cách các quy trình đang chạy sẽ hoạt động trên máy tính. Chúng là một phần của môi trường mà
Trong điện toán, **echo** là một lệnh cho ra xâu được nhập vào. Đây là một lệnh có sẵn trong nhiều shell hệ điều hành và thường được dùng trong tập lệnh shell và file
là một trò chơi phiêu lưu/visual novel dành cho người lớn được phát triển bởi Innocent Grey dành cho hệ máy Windows. Trò chơi được phát hành tại Nhật Bản vào ngày 4 tháng 7,
**Internet Explorer** (trước đây là **Microsoft Internet Explorer**; viết tắt là **IE**), là một dòng trình duyệt web giao diện đồ họa đã ngừng phát triển do Microsoft phát triển và là một thành phần
**cd**, có tên khác là **chdir** (viết tắt từ chữ **ch**ange **dir**ectory), là một lệnh giao diện dòng lệnh dùng để thay đổi thư mục làm việc trong các hệ điều hành như Unix, DOS,
**_Chrono Trigger_** là một trò chơi điện tử nhập vai năm 1995 do Square phát triển và phát hành cho hệ máy SNES. Sản phẩm là phần đầu tiên của loạt trò chơi _Chrono_. Nhóm
Để **shut down** hoặc **tắt nguồn** một máy tính là cách làm mất đi nguồn điện từ các thành phần chính của máy tính. Sau khi máy tính đã tắt, thành phần chính như CPU,
Một **file batch** là một tệp văn bản chứa một chuỗi các lệnh cho hệ điều hành máy tính. Nó gói gọn nhiều lệnh vào một tệp và được tạo cho các chuỗi lệnh mà
**Septerra Core: Legacy of the Creator** (viết tắt **SC**) là tựa game nhập vai (RPG) có nội dung giả tưởng mang màu sắc thần thoại kết hợp khoa học kỹ thuật hiện đại do hãng
**KGB Archiver** là một trình lưu trữ tệp tin và một công cụ nén dữ liệu dựa vào thuật toán nén PAQ6. Được viết bằng Microsoft Visual C++ bởi Tomasz Pawlak, KGB Archiver được thiết
**Nokia Lumia 720** là một thiết bị chạy Windows Phone 8 được sản xuất bởi Nokia. Nó được giới thiệu tại Triển lãm di động toàn cầu 2013. ## Phần cứng Chiếc điện thoại này
**Oni** là tựa game hành động bắn súng góc nhìn thứ ba được phát triển bởi Bungie West, một công ty con của Bungie. Được phát hành vào năm 2001, nó là game duy nhất
Trong điện toán, **mệnh lệnh** (_command_) là một chỉ thị tới chương trình máy tính hoạt động như một thông dịch viên của một số loại, để thực hiện một tác vụ cụ thể. Thông
thumb|upright=2|Hình chụp màn hình [[FreeDOS cho thấy giao diện dòng lệnh với màn hình, cấu trúc thư mục và thông tin phiên bản.]] **DOS** (, ) là từ viết tắt độc lập với nền tảng
**OS/2** là một loạt các hệ điều hành máy tính, ban đầu được tạo ra bởi Microsoft và IBM dưới sự lãnh đạo của nhà thiết kế phần mềm IBM Ed Iacobucci. Do tranh cãi
Đây là danh sách các ngôn ngữ lập trình đáng chú ý, được nhóm theo loại. Vì không có sơ đồ phân loại bao quát cho các ngôn ngữ lập trình, nên trong nhiều trường

**Ngôn ngữ kịch bản** () là ngôn ngữ lập trình cho môi trường thời gian chạy đặc biệt tự động hóa thực thi các tác vụ; các tác vụ thay thế có thể
Trong tin học, một **môi trường desktop** (**DE**) là một triển khai của desktop metaphor làm cho một nhóm các ứng dụng có thể chạy trên hệ điều hành máy tính, thông qua việc chia
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Unix_history-simple.svg|nhỏ|350x350px|Sự phát triển của các hệ thống [[Unix và tương tự Unix, bắt đầu từ năm 1969]] Một hệ điều hành **tương tự Unix** (đôi khi được gọi là **UN*X**, ***nix** hay **Unix-like**) là hệ
**Bash** là một Unix shell và ngôn ngữ dòng lệnh được viết bởi Brian Fox cho Dự án GNU như là một phần mềm thay thế miễn phí cho Bourne shell. Được phát hành lần
**Trình thông dịch dòng lệnh** (tiếng Anh: _command line interpreter_ hay _command line shell_) là một chương trình máy tính có nhiệm vụ đọc các dòng lệnh văn bản người dùng nhập vào và thông
**Raspberry Pi** là một dòng máy tính bo mạch đơn (hay còn gọi là máy tính nhúng) có kích thước chỉ bẳng một thẻ tín dụng được phát triển tại Anh bởi Raspberry Pi Foundation
nhỏ|phải|243x243px|Ảnh chụp giao diện [[phần mềm diệt virus có tên FireLion- FastHelper]] Trong khoa học máy tính viễn thông, **virus máy tính** hay **virus tin học** (thường được người sử dụng gọi tắt là **virus**)
Trong điện toán, khái niệm **hệ thống tập tin** hoặc **hệ thống tệp** () được dùng để chỉ các phương pháp và cấu trúc dữ liệu mà một hệ điều hành sử dụng để theo
[[KDE 3.5]] [[GNOME 2.12.0]] Trong khoa học máy tính, **Hệ thống X Window** (còn được gọi tắt là **X11** hay **X**) là một windowing system dùng để hiển thị đồ họa bitmap. Nó cung ứng
**Unity** là một là một môi trường desktop phân nhánh từ GNOME được phát triển bởi Canonical Ltd. cho hệ điều hành Ubuntu. Unity ra mắt trong phiên bản netbook edition của Ubuntu 10.10. Ban
**Unix** (; được đăng ký nhãn hiệu là **UNIX**) là một họ hệ điều hành máy tính đa nhiệm, đa người dùng được viết vào những năm 1960 và 1970 do một số nhân viên
thumb|Ảnh chụp màn hình của một phiên [[Bash (Unix shell)|Bash mẫu trong GNOME Terminal 3, Fedora 15]] thumb|Ảnh chụp màn hình của [[PowerShell|Windows PowerShell 1.0, chạy trên Windows Vista ]] **Giao diện dòng lệnh** (