✨GNOME Shell

GNOME Shell

GNOME Shell là lớp vỏ đồ họa của GNOME bắt đầu từ phiên bản 3, được phát hành vào ngày 6/4/ 2011. Nó cung cấp các tính năng cơ bản như khởi động ứng dụng, chuyển đổi giữa các của sổ và cũng như là một widget engine. GNOME Shell thay thế GNOME Panel và một vài tính năng phụ̣ trợ trong GNOME 2.

GNOME Shell được viết bằng C và JavaScript như một plugin cho Mutter.

Thiết kế

Giống như các lớp vỏ đồ họa (graphical front-end/graphical shell/UX/UI) của môi trường desktop GNOME, nó được thiết kế và hướng dẫn bởi GNOME UX Design Team.

Thành phần thiết kế

GNOME Shell bao gồm các yếu tố đồ họa và tính năng sau:

  • Top bar
  • System status
  • Activities Overview
  • Dash
  • bộ chọn của sổ
  • Bộ chọn ứng dụng
  • Tìm kiếm
  • Tray thông báo và lịch
  • Bộ chuyển đổi ứng dụng
  • Tray chỉ số

Kiến trúc phần mềm

GNOME Shell được tích hợp chặt chẽ với Mutter, một tổ hợp quản lý của sổ và trình biên soạn Wayland. Nó dựa trên Clutter để cung cấp hiệu ứng hình ảnh và khả năng tăng tốc phần cứng. Theo bảo trì viên GNOME Shell Owen Taylor, Nó được thiết lập như là một plugin của Mutter phần lớn được viết bằng JavaScript và dùng GUI widgets cung cấp bởi GTK+ 3.

Tính năng

Những thay đổi về giao diện người dùng (UI) bao gồm, nhưng không giới hạn:

  • Clutter và Mutter được hỗ trợ Cảm ứng đa điểm.
  • Hỗ trợ HiDPI cho màn hình.
  • Một Activities overview mới, bao gồm: Một dock (còn gọi là "Dash") để chuyển đổi nhanh và khởi chạy ứng dụng Một bộ chọn của sổ, tương tự như  Mission Control của Mac OS X, cũng kết hợp quản lý/chuyển đổi workspace Một bộ chọn ứng dụng Tìm kiếm
  • Của sổ "Snapping"  để  kích thước của sổ ứng dụng chiếm một nữa màn hình hoặc toàn bộ màn hình.
  • Một Nút bấm duy nhất theo mặc định, Close, thay vì ba (cấu hình). Minimization bị loại bỏ do thiếu một panel để thu về, có lợi cho việc quản lý các của sổ workspace. Maximization có thể thục hiện thông qua của sổ snapping, hoặc bằng cách double-clicking vào thanh tiêu đề của cửa sổ.
  • Một chế độ dự phòng (fallback mode) được cung cấp trong các phiên bản 3,0-3,6 cho những người không có khả năng tăng tốc phần cứng rong đó hỗ trợ các GNOME Panel. Mô hình này cũng có thể được bật thông qua menu System Settings. GNOME 3.8 đã loại bỏ fallback mode và thay thế nó bằng một tiện ích mở rộng của GNOME Shell Cung cấp một cái nhìn và cảm giác truyền thống hơn.

Khả năng mở rộng

Các chức năng của GNOME Shell có thể được thay đổi với plugin, có thể được viết bằng JavaScript. Người dùng có thể tìm thấy và cài đặt các tiện ích mở rộng bằng cách sử dụng website GNOME extensions. Một số trong những tiện ích được lưu trữ trong  kho Git của GNOME, mặc dù chúng không phải chính thức.

Thư viện

File:GNOME_Shell.png|GNOME Shell Overlay Mode Windows File:GNOME Shell 3.0 (2011, 04) -- Applications view.png|GNOME Shell Overlay Mode Applications File:GNOMEWindowedTerminalScreenshot.jpg|GNOME 3 Shell showing Terminal and Firefox applications

Adoption

  • Bản phân phối Fedora dùng GNOME Shell từ phiên bản 15.
  • Trước kia Ubuntu không dùng GNOME Shell làm mặc định, nhưng người dùng có thể cài đặt từ kho ứng dụng của Ubuntu từ phiên bản 11.10. Ngoài ra, một bản phát hành flavor không chính thức của Ubuntu có tên gọi Ubuntu GNOME Remix đồng thời với Ubuntu 12.10. Nó trở thành flavor chính thức của bản phát hành Ubuntu 13.04 và được đổi tên thành Ubuntu GNOME.
  • Phiên bản GNOME của openSUSE 12.1 dùng GNOME Shell làm mặc định.
  • Năm 2011, Arch Linux ngừng hỗ trợ GNOME 2 nhưn một sự thiên vị GNOME 3 trong kho ứng dụng của họ.
  • Mageia 2 và mới hơn bao gồm GNOME Shell.
  • Debian Jessie có sẵn GNOME 3.14. Các phiên bản gần đây của GNOME Shell cũng có sẵn trong Debian Testing và Sid (không ổn định).
  • Sabayon Linux dùng phiên bản mới nhất của GNOME Shell.

Tiếp nhận

GNOME Shell đã nhận được nhiều phản ứng trái chiều: Nó bị chỉ trích vì nhiều lý do,chủ yếu liên quan đến quyết định thiết kế và sự rút gọn các user control trong môi trường. Ví dụ, người dùng trong cộng đồng  phần mềm tự do dấy lên lo ngại rằng kế hoạch tích hợp sâu với Mutter sẽ có nghĩa rằng người dùng GNOME Shell không thể chuyển đổi sang trình quản lý của sổ khác mà không gây gây ra lỗi. Đặc biệt, người dũng có thể không thể sử dụng được Compiz với GNOME Shell trong khi vẫn giữ quyền truy cập vào cùng loại của các tính năng mà phiên bản cũ của GNOME được phép.

Các đánh giá chung đã trở nên tích cực hơn theo thời gian, với các phát hành sắp tới sẽ giải quyết nhiều phiền toái được thông báo bởi người dùng.

Lịch sử

Concept đầu tiên của GNOME Shell đã được đưa ra tại GNOME's User Experience Hackfest 2008 ở Boston.

Sau những chỉ trích của cộng đồng những người dùng GNOME desktop truyền thống và những cáo buộc về sự trì trệ và thiếu tầm nhìn, kết quả của các cuộc thảo luận dẫn đến việc công bố GNOME 3.0 tháng 4/2009. Từ đó Red Hat động lực chính cho sự phát triển của GNOME Shell.

Bản tiền phát hành đầu tiên của GNOME Shell có sẵn vào tháng 8/2009 và trở thành chính thức, nhưng không phải mặc định của GNOME trong phiên bản 2.28 tháng 9/2009. Nó chính thức được phân phối như giao diện người dùng mặc định của GNOME vào ngày 6/4/2011.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**GNOME Shell** là lớp vỏ đồ họa của GNOME bắt đầu từ phiên bản 3, được phát hành vào ngày 6/4/ 2011. Nó cung cấp các tính năng cơ bản như khởi động ứng dụng,
**GNOME** () - là bộ phần mềm cung cấp môi trường màn hình nền dễ dùng cho hệ điều hành Linux cũng như cho các hệ điều hành khác. GNOME từng là tên viết tắt
**Cinnamon** là một môi trường desktop dựa trên bộ công cụ GTK+ 3. Nó được phát hành năm 2011. Cinnamon bắt đầu như là một phân nhánh của GNOME Shell, do đó ban đầu nó
**Mutter** là một trình quản lý của sổ ban đầu được thiết kế và triển khai cho hệ thống X Window, và gần đây đã phát triển để trở thành một trình biên soạn Wayland.
**Unity** là một là một môi trường desktop phân nhánh từ GNOME được phát triển bởi Canonical Ltd. cho hệ điều hành Ubuntu. Unity ra mắt trong phiên bản netbook edition của Ubuntu 10.10. Ban
**Thanh tác vụ** (**Taskbar**) là một phần của giao diện đồ hoạ người dùng có nhiều mục đích khác nhau. Taskbar thường hiển thị chương trình máy tính nào hiện đang chạy. Thiết kế và
Trong tin học, một **môi trường desktop** (**DE**) là một triển khai của desktop metaphor làm cho một nhóm các ứng dụng có thể chạy trên hệ điều hành máy tính, thông qua việc chia
**Linux Mint** là một bản phân phối Linux dựa trên nền tảng Ubuntu. Linux Mint có thêm nhiều tính năng mà Ubuntu không có như nhiều phần mềm được cài đặt sẵn, kể cả các
**Fedora Linux** là một bản phân phối Linux dựa trên RPM Package Manager, được phát triển dựa trên cộng đồng theo Fedora Project và được bảo trợ bởi Red Hat, một công ty con của
**Mir** là một máy chủ hiển thị máy tính và gần đây, bộ tổng hợp Wayland cho hệ điều hành Linux, được phát triển bởi Canonical Ltd. Nó đã được lên kế hoạch thay thế
Một **bản phân phối ****Linux** (thường được gọi tắt là **distro**) là một hệ điều hành được tạo dựng từ tập hợp nhiều phần mềm dựa trên hạt nhân Linux và thường có một hệ
nhỏ|SpiderMonkey logo **Engine JavaScript** là một thành phần phần mềm thực thi mã JavaScript. Các JavaScript engine đầu tiên chỉ là trình thông dịch, nhưng tất cả các engine hiện đại đều sử dụng biên
[[KDE 3.5]] [[GNOME 2.12.0]] Trong khoa học máy tính, **Hệ thống X Window** (còn được gọi tắt là **X11** hay **X**) là một windowing system dùng để hiển thị đồ họa bitmap. Nó cung ứng
**Lịch sử của Linux** bắt đầu vào năm 1991 với sự bắt đầu của một dự án cá nhân của sinh viên Phần Lan Linus Torvalds để tạo ra một hạt nhân hệ điều hành
thumb|Ảnh chụp màn hình của một phiên [[Bash (Unix shell)|Bash mẫu trong GNOME Terminal 3, Fedora 15]] thumb|Ảnh chụp màn hình của [[PowerShell|Windows PowerShell 1.0, chạy trên Windows Vista ]] **Giao diện dòng lệnh** (
nhỏ|Bàn phím [[tiếng Anh của Mỹ dành cho PC với phím in màn hình được khoanh tròn]] **In màn hình** (thường được viết tắt **Prt Scr**, **Print Scrn**, **Prt Scn**, **Prt Sc**, hay **Prnt Scrn**)
**Moblin**, Viết tắt của 'mobile Linux', là một hệ điều hành và và ngăn xếp ứng dụng cho nguồn mở cho Mobile Internet Devices (MIDs), netbook, nettops và các thiết bị nhúng. Được xây dựng