✨William Herschel

William Herschel

Frederick William Herschel, KH, FRS, (tiếng Đức: Friedrich Wilhelm Herschel; 15 tháng 11 năm 1738 – 25 tháng 8 năm 1822) là một nhà thiên văn học, chuyên gia về kỹ thuật, và nhà soạn nhạc người Anh gốc Đức. Sinh ở Hanover, Wilhelm theo cha gia nhập vào quân đội của Hannover, nhưng sau đó nhập cư vào Anh ở tuổi 19. Herschel nổi tiếng nhờ phát hiện ra hành tinh Thiên Vương Tinh cùng hai vệ tinh lớn của nó, Titania và Oberon. Ông cũng phát hiện ra hai vệ tinh của Sao Thổ và bức xạ hồng ngoại. Ngoài sở thích thiên văn học, Herschel cũng thích âm nhạc với khoảng 24 bản giao hưởng do ông sáng tác nhưng ít được biết đến.

Cuộc đời

W.Herschel sinh tại Hannover, nước Đức. Bố ông là Issak Herschel (1707 - 1767) là nhạc sĩ của trung đoàn Lính Cận vệ phục vụ Tuyển hầu tước xứ Hannover, mẹ ông là Anna Ilse. W. Herchel từng là nhạc công trong bạn nhạc của bố, ông thích chơi kèn Ô-boa. Cuối năm 1759, ông đến Anh. Sau một thời gian học nhạc ở đây, ông trở thành nhạc công chơi đàn Halifax vào năm 1769 và trở thành người chỉ huy một dàn nhạc ở Bath vào năm 1766.

Vào năm 1772, W.Herschel đã đưa gia đình mình đến sóng tại Bath. Vào tháng 5 năm 1773, ông mua được cuốn sách Astronomy của Ferguson. Nhờ cuốn sách này ông cảm thấy hứng thú với khoa học và đặc biệt là thiên văn. Từ năm 1774, ông đã có đầy đủ kỹ năng để chế tạo các loại kính thiên văn với các thấu kích xạ tuyệt hảo hơn bất kì cái nào được sản xuất trước đó. Cũng kể từ đây ông bắt đầu quan sát các thiên thể trên bầu trời.

Sự nghiệp

Phát hiện Thiên Vương Tinh

Ngày 13 tháng 3 năm 1781, trên kính viễn vọng nhỏ của mình W.Herschel phát hiện một thiên thế lạ chuyển động ngược chiều với các vật thể khác, ban đầu ông nghĩ nó là sao chổi, nhưng sau khi tính toán và xem xét kĩ ông mới xác định đó là một hành tinh mới - Thiên Vương tinh. Kể từ đây hành tinh ngoài cùng hệ Mặt Trời không còn là Thổ Tinh nữa mà là Thiên Vương tinh. Nhờ đó ông được bầu là thành viên của Hội Hoàng Gia Anh và được nhận giải thưởng hằng năm của Vua nước Anh và ông còn được vua George III phong là nhà Thiên văn của triều đình.

Quan sát các tinh vân và quần sao

Từ tháng 8 năm 1782, ông bắt đầu quan sát các tinh vân và vì sao trên kính viễn vọng phản xạ có độ dài tiêu cự là 20 phút của mình. Ngày 28 tháng 10 năm 1783, ông phát hiện một thiên hà nhỏ dễ phân biệt trong chòm sao Bảo Bình (Aquarius) có cấp sao là 11,2 và được ký hiệu là NGC 7184. Năm 1802, W.Herschel lập xong một danh mục sao với hơn 2500 tinh vân và các quần sao mới. Cuối năm 1783, ông công bố các kết quả nghiên cứu của mình về sự chuyển động riêng của hệ Mặt Trời. Theo ông hệ Mặt Trời đang di chuyển giữa bầu trời sao về phía ngôi sao Lambda của chòm sao Vũ Tiên (Herculis), ông gọi hướng đó là điểm Apex.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Frederick William Herschel**, KH, FRS, (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Herschel_; 15 tháng 11 năm 1738 – 25 tháng 8 năm 1822) là một nhà thiên văn học, chuyên gia về kỹ thuật, và nhà soạn
**Oberon** , còn gọi là **** là vệ tinh lớn và nằm phía ngoài cùng trong nhóm vệ tinh chính của Sao Thiên Vương. Đây là vệ tinh lớn và nặng thứ hai của Sao
**Sao Thiên Vương** (tiếng Anh: **Uranus**) hay **Thiên Vương Tinh** (chữ Hán: 天王星) là hành tinh thứ bảy tính từ Mặt Trời, là hành tinh có bán kính lớn thứ ba và có khối lượng
**Sir John Frederick William Herschel, nam tước thứ nhất** (1792-1871) là nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà hóa học, nhiếp ảnh gia người Anh. Ông là con trai của nhà
**Enceladus** (phiên âm ) là vệ tinh lớn thứ sáu của Sao Thổ. Nó được nhà thiên văn học William Herschel phát hiện vào năm 1789. Trước năm 1980 (thời điểm 2 tàu vũ trụ
**Carline Lucretia Herschel** (1750-1848) là nhà thiên văn học người Đức. Bà là em gái của William Herschel. Bà là một trong những nhà thiên văn học nữ đầu tiên. Lúc đầu, bà chỉ ghi
**Tinh vân Mắt Mèo** (**NGC 6543**) là một tinh vân hành tinh trong chòm sao Thiên Long. Về mặt cấu trúc, nó là một trong những tinh vân phức tạp nhất đã được quan sát,
**Kính thiên văn không gian Herschel** là đài quan sát không gian do Cơ quan vũ trụ châu Âu (ESA) chế tạo và vận hành. Nó hoạt động trong giai đoạn 2009 đến 2013, và
**Mimas** (tiếng Hy Lạp là Μίμᾱς, hay dạng hiếm hơn là Μίμανς) được William Herschel phát hiện năm 1789, là vệ tinh lớn thứ 7 Sao Thổ. Mimas còn có tên gọi khác là **Saturn
**NGC 4278** là tên của một thiên hà elip nằm trong chòm sao Hậu Phát. Khoảng cách của nó với Trái Đất là 55 triệu năm ánh sáng. Kích thước biểu kiến của nó là
**NGC 132** là một thiên hà xoắn ốc trong chòm sao Kình Ngư. Nó được phát hiện bởi William Herschel ## Xuất hiện Herschel mô tả thiên hà xoắn ốc là "khá mờ nhạt, lớn
**NGC 515** (còn được gọi là **PGC 5201** hoặc **UGC 956**), là một thiên hà hình hạt đậu trong chòm sao Song Ngư Vật thể này cũng được quan sát bởi John Herschel, con trai
**NGC 517** (còn được gọi là **PGC 5214** hoặc **UGC 960**), là một thiên hà hình hạt đậu thuộc chòm sao Song Ngư, Vật thể này cũng được quan sát bởi John Herschel, con trai
nhỏ|Vị trí của NGC 7160 trên bầu trời. **NGC 7160** là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Tiên Vương. Vào ngày 9 tháng 11 năm 1789, nhà thiên văn học người
**NGC 6910** là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Thiên Nga. Ngày 17 tháng 10 năm 1786, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel phát hiện. Cụm mở
**NGC 4070** là tên của một thiên hà elip nằm trong chòm sao Hậu Phát. Khoảng cách của nó với Trái Đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ 340 triệu năm ánh sáng. Vào
**NGC 68** là một thiên hà hình hạt đậu, và là thành viên trung tâm của nhóm NGC 68, trong chòm sao Tiên Nữ. Thiên hà được William Herschel phát hiện vào ngày 11 tháng
trái|nhỏ| Tinh vân Orion M42 với NGC 1980 ở bên phải (bên phải là phía nam) **NGC 1980** (còn được gọi là **OCL 529**, **Collinder 72** và **The Lost Jewel of Orion** ) là một
**NGC 493**, đôi khi còn được gọi là **PGC 4979** hoặc **GC 281**, là một thiên hà xoắn ốc bị chặn trong chòm sao Kình Ngư. Nó nằm cách Trái Đất khoảng 90 triệu năm
**NGC 2527** (còn được gọi _NGC 2520_) là một cụm sao mở trong chòm sao Thuyền Vĩ. Nó được phát hiện bởi William Herschel vào ngày 9 tháng 12 năm 1784. Cụm sao cũng được
**2000 Herschel** là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 29 tháng 7 năm 1960 bởi Joachim Schubart. Nó được đặt theo tên của nhà thiên văn học người Anh gốc
**NGC 507** (còn được gọi là **Arp 229, CGCG 502-67, MCG 5-4-44, PGC 5098, UGC 938** và **VV 207**), là một thiên hà dạng thấu kính trong chòm sao Song Ngư. Nó được John Dreyer
**NGC 521**, đôi khi còn được gọi là **PGC 5190** hoặc **UGC 962**, là một thiên hà xoắn ốc nằm cách Hệ Mặt Trời khoảng 224 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Cetus. Nó
**Thiên hà IC 1101** là một thiên hà hình elip siêu khổng lồ nằm tại trung tâm của cụm thiên hà Abell 2029 (có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao Xử Nữ) và cách
nhỏ|Hình ảnh của NGC 2841 **NGC 2841** là tên của một thiên hà xoắn ốc không có chặn ngang nằm trong chòm sao Đại Hùng. Từ điểm nhìn của trái đất, thiên hà này như
nhỏ|Hình ảnh NGC 2403 chụp bằng [[kính viễn vọng Hubble]] **NGC 2403** (còn có các tên gọi khác là **Caldwell 7**, **UGC 3918** và **PGC 21396**) là tên của một thiên hà xoắn ốc trung
**NGC 7723** là tên của một thiên hà xoắn ốc có thanh chắn nằm trong chòm sao Bảo Bình. Khoảng cách của nó đến Trái Đất xấp xỉ là 90 triệu năm ánh sáng. Kích
**NGC 7606** là tên của một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Bảo Bình. Khoảng cách của nó đến Trái Đất là khoảng 100 triệu năm ánh sáng. Kích thước biểu kiến của
**NGC 7448** là tên của một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Phi Mã. Khoảng cách xấp xỉ của thiên hà này với trái đất là khoảng 80 triệu năm ánh sáng. Kích
**NGC 4111** là tên của một thiên hà hình hạt đậu nằm trong chòm sao Lạp Khuyển. Nó nằm cách Trái Đất của chúng ta 50 triệu năm ánh sáng và kích thước biểu kiến
**NGC 5468** là tên của một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao Xử Nữ. Khoảng cách của nó với chúng ta là khoảng xấp xỉ 140 triệu năm ánh sáng. Kích
**NGC 4298** là tên của một thiên hà xoắn ốc kết cụm nằm trong chòm sao Hậu Phát. Khoảng cách của thiên hà này với trái đất của chúng ta khoảng xấp xỉ 53 triệu
**NGC 4565** (còn được biết đến với tên là **Thiên hà Kim Chỉ Nam** hay **Caldwell 38**) là một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Hậu Phát. Khoảng cách của nó với chúng
**NGC 3511** là tên của một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao Cự Tước. Khoảng cách của nó tới Trái Đất khoảng xấp xỉ 45 triệu năm ánh sáng. Kích thước
nhỏ|Hình ảnh NGC 3640 của [[Sloan Digital Sky Survey|SDSS]] **NGC 3640** là tên của một thiên hà elip nằm trong chòm sao Sư Tử. Khoảng cách của nó với trái đất của chúng ta là
nhỏ|Sao chổi [[C/2012 K1 băng qua khu vực gần NGC 3726]] **NGC 3726** là tên của một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Đại Hùng. Khoảng cách của nó với trái đất của
nhỏ|Hình ảnh của NGC 3665 của [[Sloan Digital Sky Survey|SDSS]] **NGC 3665** là tên của một thiên hà hình hạt đậu nằm trong chòm sao Đại Hùng. Khoảng cách của nó với trái đất của
**NGC 5363** là tên của một thiên hà hình hạt đậu nằm trong chòm sao Xử Nữ. Khoảng cách của nó với Trái Đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ 65 triệu năm ánh
**NGC 5084** là tên của một thiên hà hình hạt đậu nằm trong chòm sao Xử Nữ. Khoảng cách của nó với Trái Đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ 80 triệu năm ánh
**NGC 1060** là một thiên hà hình hạt đậu cách Trái Đất khoảng 256 triệu năm ánh sáng nằm trong chòm sao Tam Giác. Nó được William Herschel phát hiện ngày 12 tháng 9 năm
**NGC 2964** là một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao Sư Tử. Nó nằm ở khoảng cách khoảng 60 triệu năm ánh sáng từ Trái đất, với kích thước rõ ràng
**NGC 615** là một thiên hà xoắn ốc nhìn thấy cạnh trên nằm trong chòm sao Kình Ngư. Nó nằm ở khoảng cách khoảng 70 triệu năm ánh sáng từ Trái đất, với
**NGC 7741** là tên của một thiên hà xoắn ốc có cấu trúc thanh chắn nằm trong chòm sao Phi Mã. Khoảng cách xấp xỉ giữa thiên hà này với trái đất của chúng ta
nhỏ|Hình ảnh của NGC 7184 **NGC 7184** là tên của một thiên hà xoắn ốc có thanh chắn nằm trong chòm sao Bảo Bình. Khoảng cách của nó với chúng ta là khoảng xấp xỉ
nhỏ|Hình ảnh của NGC 6907 **NGC 6907** là tên của một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Ma Kết. Khoảng cách của nó với trái đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ
**NGC 61** là một cặp thiên hà dạng hạt đậu, NGC 61-A (hoặc NGC 61-1) và NGC 61-B (hoặc NGC 61-2) trong chòm sao Kình Ngư. Cả hai được phát hiện vào ngày 10 tháng
**NGC 52** (**PGC 976**) là một thiên hà xoắn ốc cạnh trên chòm sao Phi Mã. Nó được phát hiện vào ngày 18 tháng 9 năm 1784 bởi William Herschel. Ông mô tả nó là
**NGC 40** (còn được gọi là **Tinh vân Bow-Tie** và **Caldwell 2**) là một tinh vân hành tinh được phát hiện bởi William Herschel vào ngày 25 tháng 11 năm 1788 và bao gồm khí
**NGC 24** là một thiên hà xoắn ốc trong chòm sao Ngọc Phu. Thiên hà này nằm cách Dải Ngân hà . Nó được phát hiện bởi nhà thiên văn học người Anh William Herschel
**NGC 23** là một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Pegasus, cách Ngân Hà khoảng . Nó được phát hiện bởi William Herschel vào ngày 10 tháng 9 năm 1784. Trong _Cẩm nang