✨Vương quốc Luang Phrabang

Vương quốc Luang Phrabang

Vương quốc Luang Phrabang (tiếng Pháp: Royaume de Luang Prabang), sử Việt gọi là Nam Chưởng (南掌), Lào Long quốc (牢龍國) hay Lão Qua Gia (老檛家), là một trong ba tiểu quốc Lào, thành lập ở miền Bắc Lào sau khi Lan Xang tan rã vào năm 1707 và tồn tại đến năm 1949.

Lịch sử

Vua đầu tiên của Luang Phrabang là Kitsarat, ở ngôi đến năm 1713. Sau khi Kitsarat qua đời, người em cùng cha khác mẹ của ông lên kế vị, tức là vua Borom-Khattiyawongsa (Ong Kham). Tuy nhiên, một người em khác của Kitsarat là hoàng tử Intasom từ Prae đã tập hợp quân và tiến về phía Luangprabang, đóng quân ở bờ sông Nam Ou. Borom-Khattiyawongsa không muốn chiến tranh, nên đề nghị giảng hòa với Intasom và cả hai cùng cai trị Luangprabang. Nhân một lần Borom-Khattiyawongsa ra khỏi kinh thành đi săn, Intasom liền lên ngôi. Borom-Khattiyawongsa chạy về muang Lueak và đi tu, sau này thành vua Lan Na và giúp nước này đánh thắng quân Myanmar.

Năm 1749, Intasom qua đời. Đại Việt nhân cơ hội tiến đánh Luangprabang, nhưng bị hoàng tử Intapom đánh bại. Làm vua được vài tháng, Intapom nhường ngôi cho Chotika.

Giữa Luangprabang và Viêng Chăn thường xuyên có xung đột, mặc dù các vua của hai nước vốn cùng tổ tiên. Để tăng cường thế lực, Viêng Chăn đã liên minh với Myanmar(lúc đó là triều Konbaung), còn Luangprabang liên minh với Ayutthaya. Năm 1776, Myanmar đánh Ayutthaya đại bại. Vua Viêng Chăn lúc đó là Siribunyaaar liền đề nghị Myanmar giúp mình đánh Luangprabang. Quân Myanmar dưới sự chỉ huy của tướng Ponanor đã chiếm được kinh đô Luangprabang, bắt được em vua là Suriyavong cùng khoảng 400-500 người khác đem về Myanmar.

Năm 1768, Myanmar cho Suriyavong làm tướng đi đánh một số nơi ở miền Bắc Luangprabang. Suriyavong đã nhân cơ hội đó bỏ trốn đến Muang Then (Mường Then, ngày nay là Điện Biên của Việt Nam) và ở đó khoảng 3 năm. Sau, ông liên lạc được với anh mình và xin trở về Luangprabang. Chotika lo ngại, nên không cho phép. Suriyavong liền tuyển mộ binh sĩ và tiến đánh Luangprabang; càng tiến, quân của ông càng lớn mạnh. Năm 1771, Suriyavong chiếm được kinh đô Luangprabang và giành được ngai vàng từ Chotika.

Tức giận chuyện Viêng Chăn năm xưa kêu Myanmar đánh Luangprabang và bắt mình về Myanmar, Suriyavong cất quân đánh Viêng Chăn và chiếm được kinh đô Viêng Chăn sau 2 tháng tấn công. Vua Viêng Chăn lại kêu Myanmar giúp và quân Myanmar lại đánh Luangprabang, buộc Suriyavong phải rút về. Sau 2 tuần vây hãm, quân Myanmar phá được thành Luangprabang. Suriyavong đầu hàng và nguyện làm chư hầu cho Myanmar.

Ở Ayutthaya, Taksin Đại Đế đã dấy binh khởi nghĩa, đánh đuổi được quân Myanmar xâm lược, rồi thậm chí còn chiếm được cả Campuchia và tiến công Viêng Chăn năm 1778. Suriyawong đã đem quân giúp Taksin, rồi từ đó Luang Phrabang trở thành chư hầu của Ayutthaya. Sau khi chiếm được Viêng Chăn năm 1779, Taksin lấn tới ép Luang Prabang phải công nhận sự bảo hộ của người Thái. Năm 1887, sau khi đánh lui được thế lực của quân Cờ Đen, đế quốc Thực dân Pháp đã sáp nhập Luang Phrabang vào lãnh thổ Liên bang Đông Dương, vương quốc này tiếp tục tồn tại dưới sự bảo hộ của Pháp cho đến năm 1949.

Vua Luang Phrabang

Kitsarat (1707–1713) Ong Kham (1713–1723) Thao Ang (Inthason, Chiêu Ấn (昭印), 1723–1749) Intharavongsa (1749) Inthaphom (Chiêu Phong (昭楓), 1749) Sotika-Kuomane (1749–1768) (phụ thuộc quốc của Myanmar, 1765–1768) Surinyavong II (1768–1788) (phụ thuộc quốc của Myanmar, 1768–1778) sự chiếm đóng của Xiêm (1791–1792) Anurutha (Nộ Sạ (𦵚乍), 3 tháng 2 năm 1792 – năm 179??) (lần thứ nhất) sự chiếm đóng của Xiêm (179?? – 2 tháng 6 năm 1794) Anurutha (Nộ Sạ (𦵚乍), 2 tháng 6 năm 1794 – 31 tháng 12 năm 1819) (lần thứ hai) Manthaturath (Lô Mang (蘆芒), 31 tháng 12 năm 1819 – 7 tháng 3 năm 1837) Unkeo (1837–1838) (nhiếp chính trên danh nghĩa) Sukha-Söm (1838 – 23 tháng 9 năm 1850) Chantharath (23 tháng 9 năm 1850 – 1 tháng 10 năm 1868) Oun Kham (1 tháng 10 năm 1868 – 15 tháng 12 năm 1895) Zakarine (15 tháng 12 năm 1895 – 25 tháng 3 năm 1904) Sisavang Vong (26 tháng 3 năm 1904 – 27 tháng 8 năm 1946)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương quốc Luang Phrabang** (tiếng Pháp: _Royaume de Luang Prabang_), sử Việt gọi là **Nam Chưởng** (南掌), **Lào Long quốc** (牢龍國) hay **Lão Qua Gia** (老檛家), là một trong ba tiểu quốc Lào, thành lập
**Rattanakosin** () hay **Xiêm** (สยาม) (1782-1932) là tên nước Thái Lan vào đầu thời Triều Chakri. Xiêm là một quốc gia quân chủ tuyệt đối hùng mạnh, có các chư hầu là Campuchia, Lào, và
**Quốc kỳ Lào** () bắt đầu sử dụng từ ngày 2 tháng 12 năm 1975. Đây cũng là lá cờ mà chính phủ Pathet Lào sử dụng năm 1945. Lá cờ này hình chữ nhật,
**Vương quốc Lào** (tiếng Lào: _ພຣະຣາຊອານາຈັກລາວ_ / _Phra Ratxa A-na-chak Lao_, tiếng Pháp: _Royaume du Laos_) là một chính thể quốc gia tồn tại từ năm 1947 cho đến khi giải thể để thay thế
**Sisavang Phoulivong** hay **Sisavang Vong** (14 tháng 7 năm 1885 – 29 tháng 10 năm 1959), là quốc vương của Vương quốc Luang Phrabang và sau đó là của Vương quốc Lào từ 28 tháng
**Manthaturath, Manthathurat** hay **Manthatulat** (1772 - 7/3/1837) vương hiệu đầy đủ là _Somdet Brhat Chao Maha Sri Vitha Lan Chang Hom Khao Luang Prabang Mangthaduraja_, là vua của vương quốc Luang Phrabang dưới sự bảo
**Kingkitsarat, Kingkitsarath** hay **Kitsarat** (? - mất năm 1713, Luang Phrabang) vương hiệu đầy đủ là _Samdach Brhat Chao Brhat Kinkidsaraja Sri Sadhana Kanayudha [King-Kitsarath]_ là vị vua đầu tiên của Lan Xang Hom Khao
**Khun Lo** là người sáng lập huyền thoại của vương quốc Rajadharani Sri Sudhana hay vương quốc Luang Phrabang, tên thông tục là Muang Swa, vào đầu thế kỷ thứ 8 ở khu vực ngày
**Khun Phi Fa** (* Tk.14 ở Luang Phrabang, † 1343 ở Luang Phrabang), danh xưng hoàng gia là _Somdetch Brhat-Anya Phya Vath Rajadharani Sri Sudhana_, là vua của Rajadharani Sri Sudhana, nơi nay là Luang
**Oun Kham** (; 5 tháng 6 năm 1811 - 15 tháng 12 năm 1895) vương hiệu đầy đủ _Samdach Brhat Chao Maha Sri Vitha Lan Xang Hom Khao Luang Prabang Parama Sidha Khattiya Suriya Varman
**Chantharath** (năm 1850 - năm 1868) vương hiệu đầy đủ _Samdach Brhat Chao Maha Sri Vitha Lan Xang Hom Khao Luang Prabang Parama Sidha Khattiya Suriya Varman Brhat Maha Sri Chao Chandradipati Prabhu Kumara Sundhara
**Sukha-Söm** hay **Sukaseum** (sinh 1797 ở Luang Phrabang; mất 23/09/1850 ở Chiang Maen), vương hiệu đầy đủ là _Samdach Brhat Chao Maha Sri Vitha Lan Xang Hom Khao Luang Prabang Sukra Sumaya [Sukha Seum]_ là
**Suvanna Kamphong** hay **Souvanna Khamphong**, **Souvanna Kham-Phong** (*Tk.13 - †1330?), danh xưng hoàng gia là _Somdetch Brhat-Anya Suvarna Kamabangsa Phragna Souvanna Kam Phong Rajadharani Sri Sudhana_, trước khi lên ngôi là _Phagna Phong_, từ năm
**Zakarine** (16 tháng 7 năm 1840 - 25 tháng 3 năm 1904) vương hiệu đầy đủ _Samdach Brhat Chao Maha Sri Vitha Lan Xang Hom Khao Luang Prabang Parama Sidha Khattiya Suriya Varman Brhat Maha
**Suriyavong II**, **Suryavong II** hay **Surinyavongsa II** (sinh thế kỷ 18, mất 1791 tại Bangkok) vương hiệu đầy đủ là _Somdet Brhat Chao Suriya Varman Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là vị vua của Vương quốc
**Sotika Koumane** hay **Sotika Kuman** (mất năm 1771) vương hiệu đầy đủ là _Samdach Brhat Chao Devabangsa Jathika Kumara Raja Sri Sadhana Kanayudha_ [Thieu-phong Sotika Koumane] là vị vua của Vương quốc Luang Phrabang trị
**Kham Hiao** (? - 1353), vương hiệu đầy đủ là _Somdetch Brhat-Anya Kham-Hiao Rajadharani Sri Sudhana_, là vua của Vương quốc Luang Phrabang trị vì từ năm 1343 đến 1353 thì tự sát Kham Hiao
**Intharavongsa**, **Inthara Vongsa** hay **Intha Prom**, còn viết là _Inta Pom_ (? - 1776) vương hiệu đầy đủ là _Samdach Brhat Chao Indra Varman Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là một vua của Lan Xang Hom
**Thao Ang** hay **Inthasom** (? - 1749) vương hiệu đầy đủ _Somdet Brhat Chao Raja Indra Parama Pavitra Sri Tatana Udana Chakrapatiraja Chao Anga Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là một vua của Vương quốc Luang
**Anurutha**, **Anurut** hay **Anurathurat** (năm 1737 - 31 tháng 12 năm 1819) vương hiệu đầy đủ _Somdet Brhat Chao Maha Edama Varman Krung Sri Sadhana Kanayudha Udarattanaputri Rama Brahma Chakrapati Mahanayaka Maharjadhana Lan Chang Krung
Nhà nước đầu tiên của Lào là vương quốc Lan Xang. Phà Ngừm người sáng lập vương quốc này, chính là quốc vương đầu tiên của Lào. Chế độ quân chủ ở Lào chấm dứt
Bài viết này trình bày chi tiết về **lịch sử của Lào kể từ sau năm 1945**. ## Thế chiến 2 Xứ ủy Ai Lao, phân bộ của Đảng Cộng sản Đông Dương được thành
**Xứ Bảo hộ Lào** (), hoặc **Lào thuộc Pháp** () là một vùng đất bảo hộ thuộc Đế quốc thực dân Pháp, bao gồm hầu hết lãnh thổ Vương quốc Lan Xang trước đây. Lãnh
**Muang Phuan** (Lao: ເມືອງພວນ, ; Country of Phuan) hay **Xieng Khouang** (, ), người Việt gọi là **Bồn Man** (盆蠻), **Mường Bồn**, **Mường Phăng** hay **Trấn Ninh** (鎮寧), là một quốc gia cổ từng tồn
**Taksin Đại đế** (, , ) hay **Quốc vương Thonburi** (, , tiếng Trung giản thể: 郑 昭; tiếng Trung phồn thể: 鄭 昭; bính âm: Zhèng Zhāo; tiếng Triều Châu: Dên Chao; tiếng Việt:
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
**Nam Chiếu quốc** (chữ Hán: 南詔國), cũng gọi **Đại Lễ** (大禮), người Thổ Phồn gọi **ljang yul** (tiếng Tạng: ), là một vương quốc của người Bạch, người Miêu và người Di (người Lô Lô),
**Lan Xang** (có khi viết là **Lan Ch'ang**, **Lanexang**, tiếng Pali: Sisattanakhanahut, tiếng Lào: ລ້ານຊ້າງ - lâansâang, chữ Nho: 南掌 - Nam Chưởng hay 萬象 - Vạn Tượng), nghĩa là "đất nước triệu voi" (Lan:
Bằng chứng về sự hiện diện của con người ở các vùng cao nguyên phía bắc và trung tâm bán đảo Đông Dương đã tạo nên lãnh thổ của dân tộc Lào hiện đại từ
**Louangphabang** (còn viết là **Luang Prabang**, ; phiên âm tiếng Việt: **Luông-Pha-Băng**) là một tỉnh của nước Lào, thuộc địa phận miền bắc. Tỉnh lị của tỉnh, Luang Prabang, từng là cố đô của Vương
**Quan hệ Lào – Việt Nam** hay còn được biết đến với tên thông dụng là **Quan hệ hữu nghị Việt – Lào** là mối quan hệ cấp đặc biệt, đồng minh chiến lược theo
Các tiểu vùng địa lý tự nhiên
của miền Bắc Việt Nam
nhỏ|Tây Bắc Bộ (đỏ) trong Việt Nam **Tây Bắc Bộ** là vùng miền núi phía tây của miền Bắc Việt Nam, có chung đường
**Mường Thanh** hay **Mường Then** (theo tiếng dân tộc Thái nghĩa là _Xứ Trời_) là một đồng bằng nhỏ hẹp được tạo nên bởi phù sa của sông Nậm Rốm khi chảy qua một đứt
**Phra Bat Somdet Phra Phutthayotfa Chulalok Maharat** (, 20 tháng 3 năm 1736 – 7 tháng 9 năm 1809), tên khai sinh là **Thongduang** (), còn được gọi là **Rama I**, thụy hiệu đầy đủ
**Công ước Pháp-Thanh 1895** hay còn có tên gọi **Công ước Gérard 1895** (tiếng Pháp: _Convention complémentaire de la Convention de délimitation de la frontière entre le Tonkin et la Chine du 26 juin 1887,
Nước Lào chỉ bắt đầu từ năm 1945. Ý tưởng về một quốc gia Lào riêng biệt được hình thành từ thế kỷ 19, khi những tư tưởng phương tây về đặc tính quốc gia
**Người Lào** (tiếng Lào: ລາວ, tiếng Isan: ลาว, IPA: láːw) là một dân tộc có vùng cư trú truyền thống là một phần bắc bán đảo Đông Dương. Họ là một phân nhóm của các
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Á và châu Đại Dương. ## Afghanistan (2) nhỏ|[[Minaret ở Jam|trái]] * Tháp giáo đường ở Jam và các
**Voravongsa II** hay **Vorouvongsa II** (sinh 1585 tại Viêng Chăn, mất 1622 tại Luang Phrabang), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat-Anya Chao Vara Varman Dharmika Raja Jaya Sri Sadhana Kanayudha_, là vua thứ 22
**Khun Borom Rachathirath** là tổ tiên theo thần thoại của các sắc tộc Thái, được người Lào và các dân tộc khác coi là tổ phụ của dân tộc mình. Trong sử sách Trung Quốc,
thế=|nhỏ|Nam nhạc công người [[Isan chơi khèn bè]] **Mó lam**, **Mó lăm** Hoặc **Mor lam** ( ) Là một hình thức âm nhạc Lào cổ đại của Lào và vùng Isản của Thái Lan Mó
**Kham Keut**, **Kham Kert** hay **Kham Keul** (sinh thế kỷ 15 tại Muang Sua, mất 1438 tại Luang Phrabang), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat-Anya Chao Kama Kirti_, là vua của Vương quốc Lan
**Sourigna Vongsa** (tiếng Lào:ສຸຣິຍະວົງສາທັມມິກຣາດ, , phát âm tiếng Việt: _Xu-li-nha Vông-xa_) Phra Chao Sourigna Vongsa Thammikarath), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat Chao Suriyalinga Varman Dharmika Raja Parama Pavitra Prasidhadhiraja Sri Sadhana Kanayudha_, là
**Sen Soulintha** hay **Sen Soulinthara** (sinh 1511 tại Nong Khai, mất 1582 tại Viêng Chăn), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat-Anya Chao Sumangala Ayaka Budhisana Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là vua thứ 19 của