Vòi Eustache trong giải phẫu học phổ thông thường được gọi là vòi nhĩ, trong Y học còn được gọi là ống tai hoặc ống hầu họng. Đây là một bộ phận hình ống, thuộc mô liên kết, nối giữa khoang mũi và khoang họng với tai giữa, được đặt theo tên của người đầu tiên khám phá ra bộ phận này là nhà giải phẫu người Ý thế kỷ XVI Bartolomeo Eustachi (tiếng Ý đọc như: /Bac-tô-lô-mêo Ơs-tat-si/, thường gọi tắt là Eustache, tiếng Anh đọc như: /bɑrtɔləˈmeɪoʊ ʌstɑkaɪ/).
Cấu trúc
Ở người lớn, bình thường vòi Eustache dài khoảng 35 mm (tức 1,4 in) và đường kính trung bình 3 mm (0,12 in). Vòi này kéo dài từ thành trước của tai giữa đến thành bên của mũi họng, xấp xỉ với mũi dưới. Vòi bao gồm một phần xương và một phần sụn.
Phần xương
Phần xương chiếm khoản 1/3 chiều dài của vòi, gần sat tai giữa, dài khoảng 12 mm. Nó bắt đầu ở thành trước của khoang màng nhĩ, bên dưới vách ngăn cơ, và dần dần thu hẹp lại, kết thúc ở góc tiếp giáp với các phần nhỏ của xương thái dương, phần cuối có một bờ hình răng cưa giúp sự gắn kết của phần sụn. Phía trước của vòi được gọi là protympanum (tiền thân), chính là phần trước của phần xương của ống.
Phần sụn
Phần sụn của vòi chiếm đoạn còn lại, chiều dài khoảng 24 mm và được tạo thành từ một tấm hình tam giác của sụn sợi đàn hồi, phần đỉnh của nó được gắn vào rìa của đầu trung gian của phần xương, còn phần đáy của nó nằm trực tiếp. dưới màng nhầy của phần mũi ở hầu họng, đằng sau lỗ ống thính giác.
Mép trên của sụn cuộn lại, uốn cong sang một bên để trên mặt cắt ngang có hình dạng như một cái móc. Do đó, tạo ra một rãnh, mở ra phía dưới và bên, và phần này của ống được hoàn thiện bởi màng xơ. Sụn nằm trong một rãnh giữa phần phiến của xương thái dương và cánh lớn của chỏm cầu; rãnh này kết thúc đối diện với phần giữa của tấm trung gian. Các phần sụn và xương của ống không nằm trong cùng một mặt phẳng, phần trước nghiêng xuống dưới một chút so với phần sau. Đường kính của ống không đồng nhất trong suốt, lớn nhất ở lỗ yết hầu, ít nhất là ở phần tiếp giáp của phần xương và sụn, và một lần nữa tăng lên về phía khoang màng nhĩ; phần hẹp nhất của ống được gọi là eo.
Chức năng
Cân bằng áp suất
Thường thì vòi đóng lại, nhưng nó sẽ mở ra để một lượng không khí bên ngoài đi qua nhằm cân bằng áp suất giữa tai giữa và khí quyển. Nếu vòi không được mở, sự chênh lệch áp suất có thể gây ra tình trạng mất thính giác (tức là bị điếc) tạm thời do giảm chuyển động của màng nhĩ và các chất lỏng trong tai.
Trong trường hợp mất cân bằng, có thể sử dụng nhiều phương pháp "thông khí" tai như ngáp, nuốt nước bọt. Các phi công thời xưa thường vừa lái máy bay vừa nhai kẹo cao su để cố ý mở vòi này khi nuốt giúp cân bằng áp suất. Đối với thợ lặn hoặc người lái xe ở các vùng núi cao, thường dùng thiết bị hỗ trợ cân bằng áp suất có hình như một quả bóng áp vào mũi, tạo ra sự cân bằng áp suất không khí dương.
Thoát nhày
Vòi còn có chức năng giúp thoát chất nhầy từ tai giữa. Do đó, nhiễm trùng đường hô hấp trên (mũi, họng) có thể làm cho vòi bị sưng tấy, không mở được nên giữ lại chất lỏng, tạo môi trường phát triển cho vi khuẩn gây nhiễm trùng tai. Tình trạng sưng tấy này có thể được giảm bớt thông qua việc sử dụng các loại thuốc thông mũi như pseudoephedrine và phenylephrine.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vòi Eustache** trong giải phẫu học phổ thông thường được gọi là **vòi nhĩ**, trong Y học còn được gọi là ống tai hoặc ống hầu họng. Đây là một bộ phận hình ống, thuộc
Nhà thờ Saint-Eustache **Nhà thờ Saint-Eustache** là một nhà thờ Công giáo ở Paris. Được xây dựng trong hơn một thế kỷ, nhà thờ Saint-Eustache mang nét kiến trúc pha trộn, bao gồm cả Gothic,
**Eustache le Peintre de Reims** hay **Eustache de Rains** (fl 1225 đến 1240) là một trouvère đến từ Reims. Có thể ông cũng là một họa sĩ vì tên ông có từ _le Peintre_, nhưng
phải|Sự sụp đổ của Constantinopolis, Trong hình là [[Mehmed II đang dẫn quân tiến vào thành. Tranh của Fausto Zonaro.]] **Hậu kỳ Trung Cổ** hay **Giai đoạn cuối Trung Cổ** (tiếng Anh: _Late Middle Ages_)
**Mathilde I xứ Boulogne** (tiếng Pháp: _Mathilde I de Boulogne_; tiếng Anh: _Matilda I of Boulogne_; – 3 tháng 5 năm 1152) là Nữ Bá tước xứ Boulogne từ năm 1125 và là Vương hậu
:_Xem nghĩa khác tại Vạc (định hướng)_ **Vạc** (danh pháp hai phần: **_Nycticorax nycticorax_**) là một loài chim thuộc họ Diệc. Chim trưởng thành dài khoảng 64 cm và nặng đến 800 g. Đầu và lưng
**Xốt tartare** (_tiếng Pháp: sauce tartare_) là một loại xốt nguội làm từ mayonnaise trộn với rau thơm và rau củ ngâm giấm thái nhỏ. Xốt có thể được gia thêm dầu ô-liu, nước cốt
**Air Transat** là một hãng hàng không của Canada có trụ sở tại Montreal, Quebec. Được thành lập vào năm 1986, đây là hãng hàng không lớn thứ ba của đất nước, khai thác các
**Paris** () là thủ đô và là thành phố đông dân nhất nước Pháp, cũng là một trong ba thành phố phát triển kinh tế nhanh nhất thế giới cùng Luân Đôn với New York
thumb|[[Jean Gabin, Louis de Funès, Jeanne Moreau, Alain Delon, Brigitte Bardot, Jean-Paul Belmondo, Isabelle Huppert, Jean Dujardin, Gérard Depardieu.]] **Điện ảnh Pháp** là nền nghệ thuật và công nghiệp điện ảnh của Pháp, nền điện
**Philippe III** (1 tháng 5 năm 1245 – 5 tháng 10 năm 1285), còn được biết tới với biệt danh là **Táo bạo** (), là Vua của Pháp từ năm 1270 cho đến khi
**Gaius Julius Caesar Augustus Germanicus** (; 31 tháng 8 năm 12 – 24 tháng 1 năm 41), thường gọi theo biệt hiệu **Caligula**, là vị Hoàng đế La Mã thứ ba và là một thành
**Trận sông Nin** (còn được gọi là **Trận vịnh Aboukir**, trong tiếng Pháp là _Bataille d'Aboukir_ hoặc trong tiếng Ả Rập Ai Cập là معركة أبي قير البحرية) là một trận hải chiến lớn đã
**Trận Poitiers** diễn ra giữa Vương quốc Anh và Vương quốc Pháp vào ngày 19 tháng 9 năm 1356, kết thúc với đại thắng thứ hai trong bốn chiến thắng vĩ đại nhất của Quân
**Gilles de Montmorency-Laval** (tiếng Pháp:.. [Đə ʁɛ]; c prob tháng 9 năm 1405 - ngày 26 Tháng 10 năm 1440), Danh xưng khác là Nam tước de Rais, là một hiệp sĩ kiêm lãnh chúa
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
nhỏ|phải|Ngựa Boulonnais **Ngựa Boulonnais** là một giống ngựa kéo xe. Nó được biết đến với ngoại hình lớn nhưng thanh lịch của mình và thường có màu xám, mặc dù hạt dẻ và màu đen
**Hội chứng lùn** hay **achondroplasia** là một rối loạn di truyền ở người, người bệnh có đặc điểm chính là lùn, không cao quá 132 cm, chiều cao của riêng phần thân có thể bình thường,
Khu phố Les Halles **Les Halles** là một khu phố thuộc Quận 1, Paris. Nằm ở tâm của thành phố, khu vực này còn có các tên gọi **Halles centrales** hay **Halles de Paris**. Đây
**_Star Wars: Andor_** (còn được biết đến với tên **_Andor_**) hay là một bộ phim truyền hình phiêu lưu hành động khoa học viễn tưởng của Mỹ được sáng lập bởi Tony Gilroy cho dịch
**Marie I của Boulogne** hay **Mary của Anh, Nữ Bá tước xứ Boulogne** (1136 – 25 tháng 7 năm 1182 tại St Austrebert, Montreuil, Pháp) là Nữ Bá tước xứ Boulogne từ năm 1159 đến
Cung điện Tuileries năm 1857 **Cung điện Tuileries** (phiên âm Tiếng Việt: _Tuy-lơ-ri_, _Túy Liên_) là một cung điện hoàng gia Pháp ở Paris, nhưng hiện nay không còn tồn tại. Bắt đầu được xây
**_Tribute_**, được ghi hình tại Taj Mahal, Ấn Độ, và tại Tử Cấm Thành, Bắc Kinh, Trung Quốc từ tháng 3 đến tháng 5 năm 1997. Album này đạt vị trí #1 trên "Billboard's "Top
**Cúp bóng đá châu Phi 1965** là Giải vô địch bóng đá châu Phi lần thứ năm. Giải được tổ chức tại Tunisia. Số đội tham dự giải là 11, tăng hơn so với giải
Các Muse nàng thơ khiêu vũ với thần Apollo, do [[Baldassare Peruzzi]] Theo thần thoại Hy Lạp, những vị **Muse**, thường gọi là **Muse thần nàng thơ**, tiếng Hy Lạp: _οι μούσες_, _i moúses_ -
**Cúp bóng đá châu Phi 1968** là Cúp bóng đá châu Phi lần thứ sáu, được tổ chức tại Ethiopia. Từ giải đấu này cho đến nay Cúp bóng đá châu Phi được tổ chức
**Fosses-la-Ville**là một đô thị ở tỉnh Namur. Tại thời điểm ngày 1 tháng 1 năm 2006 Fosses-la-Ville có dân số 9.311 người. Tổng diện tích là 63,24 km² với mật độ dân số là 147 người
thumb|_Vụ bắt cóc Ganymede_ (ca. 1650) bởi [[Eustache Le Sueur]] Trong thần thoại Hy Lạp, **Ganymede** (; ; tiếng Hy Lạp: , _Ganymēdēs_) là hoàng tử của thành Troia. Hómēros miêu tả Ganymede là cậu
thumb|right|Một tấm bảng bằng đồng được tìm thấy tại RTS làm từ sau thập niên 1980, có logo TMC và từ viết tắt "RTS". thumb|right|Một chiếc xe buýt TMC RTS năm 1994 vẫn hoạt động