Vịnh Algoa là một vịnh ở Đông Cape, Nam Phi. Nó nằm ở bờ biển phía đông, 425 dặm (683 km) về phía đông của Cape of Good Hope.
Vịnh Algoa được bao bọc ở phía tây bởi Mũi Recife và ở phía đông của Mũi Padrone. Vịnh sâu tới 436 m (1.430 ft). Thành phố cảng của Cảng Elizabeth nằm liền kề vịnh, cũng như cơ sở cảng nước sâu Coega mới.
Lịch sử
Nhà thám hiểm người Bồ Đào Nha Bartolomeu Dias là người châu Âu đầu tiên đến vịnh Algoa vào năm 1488, nơi ông đã trồng một cây thánh giá bằng gỗ trên một hòn đảo nhỏ bây giờ gọi là đảo St Croix hoặc đảo Santa Cruz. Ông đặt cho vịnh một cái tên có nghĩa là "Vịnh đá", được đổi ở Bồ Đào Nha thành Bahía de Lagoa hoặc Vịnh đầm phá, và cuối cùng trở thành Vịnh Algoa.
Hải đồ của vịnh cảnh báo các thủy thủ rằng "các vật phóng và các vật chứa mù tạt bị ăn mòn ở khu vực giữa Mũi St Francis và Đảo Chim đến độ sâu 400 m. Những người buôn bán nên thận trọng nhất. "
vũ khí hóa học đã bị đổ xuống vịnh sau hậu quả của Thế chiến II. Trong cuộc xung đột đó, Cảng Elizabeth đã được sử dụng làm nơi nghiên cứu, sản xuất và lưu trữ khí độc của quân Đồng minh. Tình trạng của các hộp và đạn hiện chưa được biết.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vịnh Algoa** là một vịnh ở Đông Cape, Nam Phi. Nó nằm ở bờ biển phía đông, 425 dặm (683 km) về phía đông của Cape of Good Hope. Vịnh Algoa được bao bọc ở phía
**Port Elizabeth**, **Gqeberha** hay **The Bay** (; ) là một trong các thành phố lớn ở Nam Phi; thành phố nằm ở tỉnh Đông Cape. Biệt danh là "Thành phố gió", Port Elizabeth trải dài
**Boer** (, or ; ) là từ tiếng Hà Lan và tiếng Afrikaans nghĩa là "nông dân". Ở Nam Phi, nó được sử dụng để biểu thị các hậu duệ của những người định cư
**HMS _Stag**_ là một tàu frigate hạng năm 36 khẩu pháo thuộc lớp _Apollo_ phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh vào giai đoạn đầu thế kỷ 19. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**_Spheniscus demersus_** là một loài chim trong họ Spheniscidae. Loài chim cánh cụt này có phạm vi phân bố giới hạn trong vùng nước phía nam châu Phi. Giống như hầu hết tất cả các
nhỏ **_Scarus ghobban_** là một loài cá biển thuộc chi _Scarus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Từ định danh của loài bắt
thumb|Chân dung Francis de Laporte de Castelnau **François-Louis Nompar de Caumont Laporte, comte de Castelnau** (tên khai sinh là _François-Louis Nompar de Caumont La Force_; ngày 24 tháng 12 năm 1802 – ngày 4 tháng
**_Jasus_** là một chi trong họ Tôm rồng sống ở vùng biển đại dương thuộc Nam Bán cầu ## Các loài Chi này gồm các loài: *_Jasus caveorum_ Webber & Booth, 1995 *_Jasus edwardsii_ (Hutton,
**_Jasus lalandii_** (còn được gọi là **tôm hùm đá Mũi Hảo Vọng** hay **tôm hùm đá West Coast**) là một loài tôm hùm gai được tìm thấy ngoài khơi bờ biển Nam Phi. Người ta
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học