✨Viện Hàn lâm Giáo hoàng về Khoa học

Viện Hàn lâm Giáo hoàng về Khoa học

Viện Hàn lâm Giáo hoàng về Khoa học (tiếng Ý: Pontificia accademia delle scienze, tiếng Latin: Pontificia Academia Scientiarum) là viện hàn lâm khoa học của Tòa Thánh Vatican, được giáo hoàng Piô XI thành lập năm 1936. Viện được đặt dưới sự bảo trợ của giáo hoàng.

Mục đích của Viện là thúc đẩy sự tiến bộ của các ngành khoa học tự nhiên, Toán học và Vật lý học cùng nghiên cứu những vấn đề liên quan tới nhận thức luận. Viện Hàn lâm Giáo hoàng về Khoa học là một trong những Viện Hàn lâm Giáo hoàng tại Vatican ở Rome, có trụ sở tại Casina Pio IV nằm trong lòng Vườn thành Vatican. Viện này được thành lập như một tổ chức kế nhiệm của "Viện Hàn lâm Pontificia dei Nuovi Lincei" (tiếng Anh: "Pontifical Academy of the New Lynxes") được thành lập vào năm 1847, kế thừa từ "Viện Hàn lâm Accademia dei Lincei" thành lập ở Rome năm 1603 bởi Hoàng tử học giả người Rome, Federico Cesi (1585 – 1630).

Viện có những viện sĩ rất nổi tiếng trong khoa học thế kỷ 20, trong đó có những người từng đoạt giải Nobel chẳng hạn như Ernest Rutherford, Max Planck, Niels Bohr, Otto Hahn và Charles Hard Townes.

Lịch sử

Viện có nguồn gốc từ "Accademia Pontificia dei Nuovi Lincei" (Viện hàn lâm Linh miêu mới của giáo hoàng), thành lập năm 1847 với mục đích như một cơ quan giám sát chặt chẽ kế thừa Accademia dei Lincei (Viện hàn lâm Linh miêu) được thiết lập ở Roma năm 1603, bởi Federico Cesi (1585–1630), hoàng thân La Mã thông thái, một nhà thực vật học và nhà khoa học tự nhiên trẻ.

Hoàng thân Cesi muốn các viện sĩ của "Accademia dei Lincei" tạo ra phương pháp nghiên cứu dựa trên việc quan sát, thí nghiệm và phương pháp quy nạp. Do đó ông gọi Viện hàn lâm này là "dei Lincei" (linh miêu, mèo rừng) vì những nhà khoa học được gia nhập viện phải có đôi mắt sắc sảo như linh miêu (lincei) để nhìn thấu suốt các bí mật của thiên nhiên, quan sát chúng cả ở mức vĩ mô và vi mô. Người lãnh đạo đầu tiên của viện là nhà khoa học nổi tiếng Galileo Galilei.

Sau khi người sáng lập qua đời thì Viện bị giải thể. Tới năm 1847 thì giáo hoàng Piô IX tái lập Viện này, và đặt tên là "Accademia Pontificia dei Nuovi Lincei (Viện hàn lâm Linh miêu mới của giáo hoàng). Năm 1936 giáo hoàng Piô XI tái lập viện và đặt tên lại như hiện nay. Năm 1976 giáo hoàng Phaolô VI và năm 1986 Giáo hoàng Gioan Phaolô II đều đã cập nhật hóa quy chế của viện.

Từ năm 1936, Viện hàn lâm Giáo hoàng về Khoa học đảm nhiệm việc nghiên cứu các đề tài khoa học cụ thể thuộc các ngành cá biệt và thúc đẩy việc hợp tác liên ngành. Số lượng viện sĩ của Viện đã tăng dần lên và tăng tính chất quốc tế của viện. Viện hàn lâm này là vịện độc lập của Tòa Thánh, có toàn quyền tự do trong nghiên cứu. Quy chế năm 1976 quy định:

nhỏ|Lối vào Viện hàn lâm giáo hoàng về Khoa học. nhỏ|Sân trước trụ sở Viện hàn lâm Khoa học giáo hoàng nhỏ|Werner Arber chủ tịch Viện hàn lâm Khoa học giáo hoàng từ năm 2011

Tổ chức

Do Viện và các viện sĩ không chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố quốc gia, chính trị hoặc tôn giáo, nên Viện nghiên cứu tìm tòi đưa ra nguồn thông tin khoa học khách quan có giá trị cho Tòa Thánh và cho cộng đồng khoa học quốc tế. Ngày nay Viện hàn lâm Khoa học Giáo hoàng đảm nhiệm nghiên cứu các lãnh vực chính: Khoa học cơ bản Khoa học và Công nghệ về các vấn đề toàn cầu Khoa học có lợi cho các vấn đề của Thế giới thứ ba Đạo đức và Chính trị của Khoa học Đạo đức Sinh học (bioethics) Nhận thức luận

Các ngành có liên quan chia thành 9 lĩnh vực: Vật lý học và các ngành liên quan Thiên văn học Hóa học Khoa học Trái Đất và Khoa học môi trường Khoa học đời sống Thực vật học Nông học Động vật học Di truyền học Sinh học phân tử Hóa sinh học Khoa học thần kinh Phẫu thuật Toán học Khoa học ứng dụng Triết học và lịch sử khoa học.

Trụ sở

Trụ sở của Viện hàn lâm Giáo hoàng về Khoa học nằm ở Casina Pio IV (biệt thự Giáo hoàng Piô IV) ngay giữa Vatican Gardens (Khu vườn hoa Vatican).

Ban điều hành

Việc điều hành Viện do Chủ tịch đảm nhiệm với sự trợ giúp của một chancellor và Hội đồng khoa học. Chủ tịch viện được chọn trong số các viện sĩ và được Giáo hoàng bổ nhiệm. Chủ tịch Viện hàn lâm Giáo hoàng về Khoa học hiện nay là Werner Arber, một nhà khoa học đã đoạt giải Nobel, và là một tín đồ đạo Tin Lành đầu tiên giữ chức chủ tịch Viện này.

Các viện sĩ hiện nay

Các viện sĩ mới không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo được Giáo hoàng bổ nhiệm, căn cứ trên việc bầu chọn của đoàn viện sĩ, dựa trên giá trị khoa học cao trong hoạt động và đạo đức của họ.

  • Werner Arber (1981-)
  • David Baltimore (1978-)
  • Antonio M. Battro (2002-)
  • Gary Becker (1997-)
  • Daniel Adjei-Bekoe (1983-)
  • Paul Berg (1996-)
  • Enrico Berti (2001-)
  • Günter Blobel (2001-)
  • Thierry Boon-Falleur (2002-)
  • Luís Caffarelli (1994-)
  • Luigi Luca Cavalli-Sforza (1994-)
  • Aaron Ciechanover (2007-)
  • Claude Cohen-Tannoudji (1999-)
  • Francis S. Collins (2009-)
  • Bernardo M. Colombo (1992-)
  • Suzanne Cory (2004-)
  • Paul J. Crutzen (1996-)
  • Stanislas Dehaene (2008-)
  • Edward M. De Robertis (2009-)
  • Christian de Duve (1970-)
  • Manfred Eigen (1981-)
  • Gerhard Ertl (2010-)
  • Albert Eschenmoser (1986-)
  • Antonio García-Bellido (2003-)
  • Takashi Gojobori (2007-)
  • Theodor W. Hänsch (2006-)
  • Stephen Hawking (1986-)
  • Michał Heller (1990-)
  • Raymond Hide (1996-)
  • Fotis Kafatos (2003-)
  • Kr. Kasturirangan (2006-)
  • Vladimir Keilis-Borok (2004-)
  • Klaus von Klitzing (2007-)
  • Nicole Marthe Le Douarin (1999-)
  • Tsung-Dao Lee (2003-)
  • Yuan Tseh Lee (2007-)
  • Jean-Marie Lehn (1996-)
  • Pierre Léna (2001-)
  • Rita Levi-Montalcini (1974-)
  • Félix Malu wa Kalenga (1983-)
  • Yuri Ivanovich Manin (1996-)
  • Govind Menon (1981-)
  • Beatrice Mintz (1986-)
  • Jürgen Mittelstrass (2002-)
  • Mario J. Molina (2000-)
  • Rudolf Muradyan (1994-)
  • Joseph Murray (1996-)
  • Miguel Nicolelis (2011-)
  • Sergej Novikov (1996-)
  • Ryōji Noyori (2002-)
  • Czeslaw Olech (1986-)
  • William D. Phillips (2004-)
  • John Charles Polanyi (1986-)
  • Ingo Potrykus (2005-)
  • Frank Press (1999-)
  • Yves Quéré (2003-)
  • V. Ramanathan (2004-)
  • Chintamani Rao (1990-)
  • Peter H. Raven (1990-)
  • Martin J. Rees (1990-)
  • Alexander Rich (1978-)
  • Ignacio Rodríguez-Iturbe (2007-)
  • Carlo Rubbia (1985-)
  • Vera Rubin (1996-)
  • Roald Sagdeev (1990-)
  • Michael Sela (1975-)
  • Maxine Singer (1986-)
  • Wolf Singer (1992-)
  • Govind Swarup (2008-)
  • Andrzej Szczeklik (1994-)
  • Walter Thirring (1986-)
  • Charles Hard Townes (1983-)
  • Hans Tuppy (1970-)
  • Rafael Vicuña (2000-)
  • Edward Witten (2006-)
  • Chen Ning Yang (1997-)
  • Ahmed Zewail (1999-)
  • Antonino Zichichi (2000-)

Các viện sĩ danh dự

  • Jean-Michel Maldamé, tu sĩ dòng Đa Minh (1997-)

Các viện sĩ perdurante munere

:Ghi chú: perdurante munere (tạm dịch: đang tại chức) là những viện sĩ ex officio (mặc nhiên), nghĩa là họ trở thành viện sĩ khi đảm nhiệm chức vụ riêng của họ.

  • Chancellor của Viện hàn lâm: Marcelo Sánchez Sorondo (1998-)
  • Giám đốc Đài Thiên văn Vatican: José Funes, tu sĩ dòng Tên (2006-)
  • Giám đốc Thư viện Vatican: Cesare Pasini (2007-)
  • Giám đốc Văn khố Mật Vatican: Sergio Pagano, dòng thánh Barnabê (1997-)

Các viện sĩ đoạt giải Nobel

Trong quá trình hoạt động của mình, có nhiều người đoạt giải Nobel là viện sĩ của Viện; nhiều người trong số này đã là viện sĩ của Viện trước khi đoạt giải Nobel:

Ernest Rutherford (Giải Nobel Hóa học 1908) Guglielmo Marconi (Giải Nobel Vật lý 1909) Alexis Carrel (Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1912) Max von Laue (Giải Nobel Vật lý 1914) Max Planck (Giải Nobel Vật lý 1918) Niels Bohr (Giải Nobel Vật lý 1922) Werner Heisenberg (Giải Nobel Vật lý 1932) Paul Dirac (Giải Nobel Vật lý 1933) Erwin Schrödinger (Giải Nobel Vật lý 1933) Peter J.W. Debye (Giải Nobel Hóa học 1936) Otto Hahn (Giải Nobel Hóa học 1944) Alexander Fleming (Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1945) Chen Ning Yang và Tsung-Dao Lee (Giải Nobel Vật lý 1957) Joshua Lederberg (Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1958) Rudolf Mössbauer (Giải Nobel Vật lý 1961) Max F. Perutz (Giải Nobel Hóa học 1962) John Carew Eccles (Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1963) Charles H. Townes (Giải Nobel Vật lý 1964) Manfred Eigen và George Porter (Giải Nobel Hóa học 1967) Har Gobind Khorana và Marshall W. Nirenberg (Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1968) Christian de Duve (Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1974) George Emil Palade (Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1974) David Baltimore (Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1975) Aage Niels Bohr (Giải Nobel Vật lý 1975) Abdus Salam (Giải Nobel Vật lý 1979) Paul Berg (Giải Nobel Hóa học 1980) Kai Siegbahn (Giải Nobel Vật lý 1981) Sune Bergström (Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1982) Carlo Rubbia (Giải Nobel Vật lý 1984) Klaus von Klitzing (Giải Nobel Vật lý 1985) Rita Levi-Montalcini (Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1986) John C. Polanyi Giải Nobel Hóa học 1986) Yuan Tseh Lee (Giải Nobel Hóa học 1986) Jean-Marie Lehn (Giải Nobel Hóa học 1987) Joseph E. Murray (Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1990) Gary S. Becker (giải Nobel Kinh tế 1992) Paul J. Crutzen và Mario J. Molina (Giải Nobel Hóa học 1995) Claude Cohen-Tannoudji (Giải Nobel Vật lý 1997) Ahmed H. Zewail (Giải Nobel Hóa học 1999) Günter Blobel (Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1999) Ryoji Noyori (Giải Nobel Hóa học 2001) Aaron Ciechanover (Giải Nobel Hóa học 2004)

  • Gerhard Ertl (Giải Nobel Hóa học 2007)

Các viện sĩ nổi tiếng khác có linh mục Agostino Gemelli (1878–1959), người sáng lập Đại học Thánh tâm (Công giáo) và là chủ tịch Viện hàn lâm Giáo hoàng về Khoa học sau khi viện được tái lập cho tới năm 1959, và đức ông Georges Lemaitre (1894–1966), một trong số cha đẻ của khoa vũ trụ học (cosmology) hiện đại, cũng làm chủ tịch Viện này từ năm 1960 tới 1966, và nhà khoa học thần kinh người Brasil Carlos Chagas Filho.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Viện Hàn lâm Giáo hoàng về Khoa học** (tiếng Ý: _Pontificia accademia delle scienze_, tiếng Latin: _Pontificia Academia Scientiarum_) là viện hàn lâm khoa học của Tòa Thánh Vatican, được giáo hoàng Piô XI thành
nhỏ|Sân trước Viện hàn lâm nhỏ|Lối vào Viện hàn lâm **Viện hàn lâm Giáo hoàng về Khoa học xã hội** (tiếng Latin: Pontificia Academia Scientiarum Socialium) là một viện nghiên cứu về khoa học xã
nhỏ|Alexis Carrel năm 1912 **Alexis Carrel** (28.6.1873 – 5.11.1944) là nhà giải phẫu và sinh vật học người Pháp đã được trao Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1912 cho công trình tiên
**Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam** (tiếng Anh: **_Vietnam Academy of Science and Technology_**, viết tắt là **VAST**) là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu cơ
Tòa nhà Institut de France trong đó có trụ sở của Viện hàn lâm Pháp [[Hồng y Richelieu người sáng lập Viện hàn lâm Pháp ]] **Viện Hàn lâm Pháp** (tiếng Pháp:**L'Académie française**) là thể
phải|nhỏ|Nhà Ian Potter **Viện hàn lâm Khoa học Úc** (tiếng Anh: **Australian Academy of Science**, viết tắt là **AAS**) được thành lập năm 1954 bởi một nhóm người Úc lỗi lạc, trong đó có Hội
thumb|right|Kungliga Vetenskapsakademien **Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: Kungliga Vetenskapsakademien ("KVA") là một trong các viện Hàn lâm Hoàng gia Thụy Điển. Viện này là một tổ chức khoa
**Viện hàn lâm Khoa học Áo** (tiếng Đức: _"Österreichische Akademie der Wissenschaften"_) là một viện hàn lâm quốc gia của Cộng hòa Áo. Theo quy chế, Viện có nhiệm vụ thăng tiến các ngành khoa
**Viện hàn lâm Khoa học châu Âu** () là một tổ chức phi lợi nhuận quốc tế nhằm mục đích thúc đẩy sự tìến bộ của khoa học và kỹ thuật. Viện hàn lâm Khoa
**Viện hàn lâm Khoa học Nhân văn Úc** (tiếng Anh: **Australian Academy of the Humanities**) được thành lập bởi Royal Charter (_Hiến chương Hoàng gia_) năm 1969 nhằm thúc đẩy sự tiến triển của khoa
**Claude Cohen-Tannoudji** (sinh ngày 1.4.1933) là nhà vật lý người Pháp gốc Algérie đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1997 chung với Steven Chu và William Daniel Phillips cho công trình nghiên cứu phương
**Max Karl Ernst Ludwig Planck** (23 tháng 4 năm 1858 – 4 tháng 10 năm 1947) là một nhà vật lý người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do
**Rita Levi-Montalcini** (sinh 22 tháng 4 năm 1909 – 30 tháng 12 năm 2012), được trao Huân chương Cavaliere di Gran Croce, OMRI là một nhà thần kinh học người Ý, cùng với đồng nghiệp
**Vito Volterra** (sinh ngày 3 tháng 5 năm 1860 - mất ngày 11 tháng 10 năm 1940) là một nhà toán học người Ý và là nhà vật lý, ông được biết đến nhờ những
**Suzanne Cory**, sinh ngày 11 tháng 3 năm 1942 tại Melbourne là nhà sinh học người Úc và là chủ tịch Viện hàn lâm Khoa học Úc. ## Tiểu sử Suzanne Cory đậu bằng cử
**Jean-Marie Lehn** (sinh ngày 30.9.1939) là nhà hóa học người Pháp đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1987 chung với Donald Cram và Charles J. Pedersen cho công trình nghiên cứu hóa học của
**Christian René, burgrave de Duve** (2.10.1917 - 4.5.2013) là một nhà tế bào học và nhà hóa sinh người Bỉ, đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1974. Ông đã phát hiện và
**Paul Berg** (30 tháng 6 năm 1926 – 15 tháng 2 năm 2023) là nhà hóa sinh người Mỹ, đã đoạt Giải Nobel Hóa học năm 1980 chung với Walter Gilbert và Frederick Sanger, cho
**Gary Stanley Becker** (2 tháng 12 năm 1930 – 3 tháng 5 năm 2014) là một nhà kinh tế học người Hoa Kỳ đoạt giải Nobel Kinh tế, Giải thưởng Nhà nước về Khoa học.
Trang này là một danh sách chủ đề về Giáo hội Công giáo. Đối với danh mục được sắp xếp theo thể loại, xin xem :Thể loại:Giáo hội Công giáo Rôma (và các tiểu thể
**Manfred Eigen** sinh ngày 9 tháng 5 năm 1927, là Hóa lý sinh người Đức đã được trao Giải Nobel Hóa học 1967 cho công trình đo lường các phản ứng hóa học nhanh. ##
**Ahmed Hassan Zewail** (tiếng Ả Rập: أحمد حسن زويل) (26 tháng 2 năm 1946 – 2 tháng 8 năm 2016) là nhà hóa học người Mỹ gốc Ai Cập. Ông đoạt Giải Nobel Hóa học
**Jerzy "George" B. Zubrzycki** AO CBE MBE (12 tháng 1 năm 192020 tháng 5 năm 2009) là một nhà xã hội học người Úc gốc Ba Lan, được nhiều người coi là "cha đẻ của
**Francis Sellers Collins** (sinh ngày 14 tháng 4 năm 1950) là bác sĩ y khoa và là nhà di truyền học người Mỹ. Ông trở nên nhân vật nổi tiếng sau khi tìm ra gen
nhỏ|phải|Thư viện hàn lâm trường cao đẳng Trinity nhỏ|phải|Thư viện George Peabody **Thư viện hàn lâm** (_Academic library_) hay **thư viện học thuật** hay **thư viện đại học** là một thư viện trực thuộc một
Học viện quốc gia Tượng [[Albert Einstein.]] **Viện Hàn lâm Khoa học và Nhân văn Israel** hay **Học viện Khoa học và Nhân văn Israel**, tiếng Do Thái: האקדמיה הלאומית הישראלית למדעים, tiếng Anh: _Israel
**Günter Blobel** (21 tháng 5 năm 1936 – 18 tháng 2 năm 2018) là một nhà sinh học người Mỹ gốc Đức, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1999. ## Cuộc
**Georges Henri Joseph Édouard Lemaître** (; 17 tháng 7 năm 1894 – 20 tháng 6 năm 1966) là một linh mục Công giáo, nhà thiên văn học và giáo sư vật lý học người Bỉ
**Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn** ( – **VNU-USSH**) là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội. Trụ sở chính của Trường đặt tại số
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Thánh Giáo hoàng Phaolô VI** (tiếng Latinh: _Paulus VI_; tiếng Ý: _Paolo VI_, tên khai sinh: **Giovanni Battista Enrico Antonio Maria Montini**; 26 tháng 9 năm 1897 – 6 tháng 8 năm 1978) là giáo
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
**Giáo hoàng Biển Đức XV** (tiếng Latinh: _Benedictus PP. XV_, tiếng Ý: _Benedetto XV_; 21 tháng 11 năm 1854 - 22 tháng 1 năm 1922) tên khai sinh: **Paolo Giacomo Giovanni Battista della Chiesa,** là
**Giáo hoàng Piô XII** (Tiếng Latinh: _Pius PP. XII_, Tiếng Ý: _Pio XII_, tên khai sinh là **Eugenio Maria Giuseppe Giovanni Pacelli**, 2 tháng 6 năm 1876 – 9 tháng 10 năm 1958) là vị
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Thánh Piô X, Giáo hoàng** (Tiếng Latinh: _Sancte Pie X_) (2 tháng 6 năm 1835 – 20 tháng 8 năm 1914), tên khai sinh: **Melchiorre Giuseppe Sarto** là vị Giáo hoàng thứ 257 của Giáo
**Giáo hoàng Piô XI** (tiếng Latinh: **Pius XI**, tiếng Ý: **Pio XI**) là vị Giáo hoàng thứ 259 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ngày đắc
**Gregorio Ricci-Curbastro** (; sinh ngày 12 tháng 1 năm 1853 - mất ngày 6 tháng 8 năm 1925) là một nhà toán học người Ý được sinh ra ở Lugo di Romagna. Ông được biết
**Stephen William Hawking** (8 tháng 1 năm 1942 – 14 tháng 3 năm 2018) là một nhà vật lý lý thuyết, nhà vũ trụ học và tác giả người Anh, từng là giám đốc nghiên
**Ernest Rutherford** (1871 - 1937) là một nhà vật lý người New Zealand hoạt động trong lĩnh vực phóng xạ và cấu tạo nguyên tử. Ông được coi là "cha đẻ" của vật lý hạt
**Giáo hoàng Grêgôriô I** (Latinh: _Gregorius I_), thường được biết đến là **Thánh Grêgôriô Cả**, là vị giáo hoàng thứ 64 của Giáo hội Công giáo. Cùng với Giáo hoàng Lêôn I, ông được suy
**Paul Jozef Crutzen** (sinh ngày 3.12.1933 tại Amsterdam - mất ngày 28 tháng 1 năm 2021) là nhà hóa học người Hà Lan đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1995. ## Tiểu sử Crutzen
**Werner Arber** (sinh ngày 3.6.1929) là nhà vi sinh vật học và nhà di truyền học người Thụy Sĩ đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1978 chung với Hamilton O. Smith
**Khoa học thư viện** hay **thư viện học** (tiếng Anh: _Library science_) là bộ môn khoa học xã hội nghiên cứu quy luật phát triển sự nghiệp thư viện như một hiện tượng xã hội.
**Giáo hoàng Phaolô III** (Tiếng Latinh: **Paulus III**, Tiếng Ý: _Paolo III_) (29 tháng 2 năm 1468 – 10 tháng 11 năm 1549) là vị Giáo hoàng thứ 220 của Giáo hội Công giáo Rôma.
**Sixtô IV** (Latinh: **Sixtus IV**) là vị giáo hoàng thứ 212 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1471 và ở ngôi Giáo
**Học viện Khoa học Xã hội** (tên giao dịch quốc tế: **Graduate Academy of Social Sciences**, GASS) được thành lập theo Quyết định số 35/QĐ-TTg ngày 10/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Học viện Khoa
**Giáo sư, Tiến sỹ khoa học Nguyễn Đình Đức** (sinh năm 1963) là một nhà khoa học người Việt Nam, là giáo sư của Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà