✨USS Pratt

USS Pratt

Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên USS _Pratt_ hoặc tương tự:

  • , đặt theo tên Thiếu tá Thủy quân Lục chiến Malcolm Lewis Pratt (1891–1942) và con ông Trung úy Thủy quân Lục chiến John Lester Pratt (1920-1943), là một tàu hộ tống khu trục lớp John C. Butler trong biên chế từ năm 1944 đến năm 1946
  • , đặt theo tên Đô đốc William V. Pratt (1869-1957), là một tàu khu trục lớp Farragut trong biên chế từ năm 1961 đến năm 1991

Thể loại:Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoa Kỳ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**USS _Pratt_ (DE-363)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Pratt**_ hoặc tương tự: * , đặt theo tên Thiếu tá Thủy quân Lục chiến Malcolm Lewis Pratt (1891–1942) và con
**USS _Hudson_ (DD-475)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Bismarck Sea_ (CVE-95)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo biển Bismarck, nơi
**USS _Eugene A. Greene_ (DD/DDR-711)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
Chiếc **Ling-Temco-Vought A-7 Corsair II** là một kiểu máy bay cường kích hạng nhẹ cận âm hoạt động trên tàu sân bay được đưa ra hoạt động trong Hải quân Hoa Kỳ để thay thế
**Grumman F6F Hellcat** (Mèo Hỏa Ngục) là một kiểu máy bay tiêm kích do hãng Grumman, Hoa Kỳ thiết kế và chế tạo. Hellcat cùng với chiếc Vought F4U Corsair trở nên những máy bay
Chiếc **A-6 Intruder** là một kiểu máy bay cường kích hai động cơ, cánh gắn giữa do Grumman Aerospace chế tạo. Được đưa vào sử dụng từ năm 1963 đến năm 1997, chiếc Intruder được
Chiếc **Chance Vought F4U Corsair** là máy bay tiêm kích của Hoa Kỳ hoạt động rộng rãi trong giai đoạn nửa sau của Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều Tiên cũng
Chiếc **Douglas TBD Devastator** (Kẻ Phá Hủy) là một kiểu máy bay ném ngư lôi của Hải quân Hoa Kỳ, đặt hàng năm 1934, bay lần đầu năm 1935 và đưa vào hoạt động năm
**Trận Kendari** diễn ra vào ngày 24 tháng 1 năm 1942 như là một phần của cuộc tấn công của người Nhật tại Đông Ấn Hà Lan. Sân bay Kendari II tại Kendari trở thành
**A-4 Skyhawk** (Chim ưng nhà trời) là máy bay cường kích ném bom cận âm được thiết kế ban đầu để hoạt động từ tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ. Nó được Douglas
Chiếc **Grumman F4F Wildcat** (Mèo hoang) là máy bay tiêm kích trang bị cho tàu sân bay bắt đầu đưa vào phục vụ cho cả Hải quân Hoa Kỳ lẫn Không lực Hải quân Hoàng
**Lockheed U-2**, tên hiệu "**Dragon Lady**", là một máy bay trinh sát một động cơ, bay ở độ cao rất lớn, do Không quân Hoa Kỳ và trước đó là Cục Tình báo Trung ương
**Lớp tàu tuần dương _Brooklyn**_ bao gồm chín chiếc tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được trang bị năm tháp pháo
**Grumman F-14 Tomcat** **(Mèo đực)** là một loại máy bay siêu âm cánh cụp cánh xòe 2 động cơ 2 chỗ ngồi. Trong suốt thời gian phục vụ trong Hải quân Hoa Kỳ (1972-2006), nó
**Boeing F3B** là một mẫu máy bay tiêm kích và tiêm kích-bom hai tầng cánh, hoạt động trong các đơn vị không quân của Hải quân Hoa Kỳ từ năm 1928 đến đầu thập niên
**F-8 Crusader** **(Thập Tự Quân)**, tên hiệu ban đầu là **F8U**, là máy bay tiêm kích 1 động cơ của Hoa Kỳ trang bị cho tàu sân bay được chế tạo bởi hãng Chance-Vought ở
**Curtiss SOC Seagull** là một loại thủy phi cơ trinh sát một động cơ của Hoa Kỳ, do Alexander Solla thiết kế, nó được trang bị cho Hải quân Hoa Kỳ. Seagull được trang bị
**Boeing F2B** là một mẫu máy bay tiêm kích hai tầng cánh của Hải quân Hoa Kỳ vào thập niên 1920, rất quen thuộc đối với những người hâm mộ hàng không của thời kỳ
**Boeing Model 15** là một loại máy bay tiêm kích hai tầng cánh buồng lái mở của Hoa Kỳ trong thập niên 1920, do hãng Boeing chế tạo. Model 15 hoạt động trong Cục không
**Airbus A300** là một mẫu máy bay thân rộng có tầm bay ngắn và trung bình. Được xuất xưởng năm 1972, đây là máy bay thân rộng, một tầng, 2 động cơ đầu tiên trên
**Chuyến bay 111 của Swissair (SR111/SWR111)** là một chuyến bay quốc tế thường lệ của hãng Swissair bằng máy bay McDonnell Douglas MD-11, trên đường từ sân bay quốc tế John F. Kennedy ở Thành
**Standard Oil** là một công ty sản xuất, vận chuyển, tinh chế và phân phối dầu mỏ của Hoa Kỳ. Được thành lập vào năm 1870 bởi John D. Rockefeller và Henry Flagler dưới dạng
phải|nhỏ|300x300px|Nhân lực Hải quân Hoa Kỳ khảo sát Akutan Zero trên [[Đảo Akutan vào ngày 11 tháng 7 năm 1942]] **Akutan Zero** (hay còn được gọi là **Chiếc Zero của Koga** hoặc **Aleutian Zero**) là
thumb|right|[[Convair F-106 Delta Dart]] thumb|right|[[Convair 880]] thumb|right|Tên lửa phòng không [[RIM-2 Terrier trên boong tàu USS _Providence_]] thumb|right|Tên lửa Atlas đang phóng lên trong sứ mệnh [[Friendship 7, sứ mệnh bay đưa người lên quỹ
Chiếc **Grumman F7F Tigercat** là kiểu máy bay tiêm kích hai động cơ đầu tiên được đưa vào sử dụng trong Hải quân Hoa Kỳ. Được thiết kế để hoạt động trên những chiếc tàu
**Vought OS2U Kingfisher** là một loại thủy phi cơ thám sát trang bị trên các tàu chiến của Hoa Kỳ. ## Biến thể nhỏ|An OS2N-1 at the [[Naval Aircraft Factory, 1941.]] ;XO2SU-1 ;OS2U-1 ;OS2U-2 ;OS2U-3
thumb|right|Samuel J. "Sam" Locklear III Đô đốc (:fr:Amiral quatre étoiles de l'United States Navy) **Samuel J. "Sam" Locklear III** (sinh ngày 28 tháng 10 năm 1954) là một đô đốc bốn sao của Hải quân