✨Boeing Model 15

Boeing Model 15

Boeing Model 15 là một loại máy bay tiêm kích hai tầng cánh buồng lái mở của Hoa Kỳ trong thập niên 1920, do hãng Boeing chế tạo. Model 15 hoạt động trong Cục không quân Quân đội Hoa Kỳ (seri PW-9) và trong Hải quân Hoa Kỳ như một máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay (seri FB).

Thiết kế và phát triển

Thiết kế của Model 15 dựa trên những nghiên cứu về Fokker D.VII, 142 chiếc Fokker D.VII đã được mua về Mỹ để đánh giá, đây là một phần trong Thỏa thuận Đình chiến kết thúc Chiến tranh Thế giới I. Boeing chế tạo Model 15 năm 1923, để cạnh tranh với Curtiss Model 33 trong hợp đồng cung cấp máy bay thay thế cho Thomas-Morse MB-3A thuộc biên chế của Cục không quân Quân đội Hoa Kỳ, nguyên mẫu đầu tiên bay ngày 2 tháng 6 năm 1923. Model 15 có thân dạng ống thép, trong khi các cánh được làm bằng gỗ. Động cơ là một chiếc Curtiss D-12, làm lạnh bằng chất lỏng công suất 435 hp, động cơ làm lạnh bằng một bộ tản nhiệt đặt ở "tunnel" dưới động cơ.

Cuói cùng cả hai mẫu đều được chấp nhận, với máy bay Curtiss có tên gọi là PW-8 và Model 15 có tên gọi là PW-9. (Tên gọi "PW" để chỉ "Pursuit, Water-cooled engine" - 'động cơ được làm nguội bằng nước'). Cục không quân ưu tiên PW-9, nó có hiệu suất tốt hơn PW-8 trên mọi mặt trừ vận tốc, và được chế tạo trên một thiết kế có cấu trúc khỏe và đơn giản, người ta đã đặt chế tạo 113 máy bay (chỉ có 25 chiếc PW-8 được chế tạo). MỘt phiên bản hải quân cũng được phát triển có tên gọi là FB, và 42 chiếc đã được chế tạo.

Lịch sử hoạt động

Đợt giao hàng 25 chiếc PW-9 đầu tiên bắt đầu vào tháng 10 năm 1925. Boeing giao tổng cộng 113 chiếc PW-9 thuộc mọi phiên bản bao gồm cả các nguyên mẫu cho Không quân Lục quân Hoa Kỳ từ năm 1925 đến tháng 2 năm 1931. Hầu như mọi chiếc PW-9 đều phục vụ trong các đơn vị tại nước ngoài: tại Hawaii trong Nhóm hỗn hợp số 5 tại Luke Field và sau này là Nhóm tiêm kích số 18 tại Wheeler Field, và tại Philippines trong Nhóm hỗn hợp số 4 tại Clark FieldLuzon. PW-9 còn được trang bị trong các phi đội tiêm kích số 3, 6, 19 từ năm 1925 đến năm 1931.

Hải quân đã đặt mua 10 chiếc có tên gọi FB-1 vào tháng 12 năm 1924, nó không được sửa đổi để hoạt động phù hợp với hải quân (ví dụ không có móc hãm), và được chuyển cho các phi đội của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ là VF-1M, VF-2M, và VF-3M, được triển khai đến Trung Quốc để hỗ trợ Lực lượng Viễn chinh Thủy quân Lục chiến. Hai máy bay bổ sung, có tên gọi FB-2, được sửa đổi để hoạt động trên tàu sân bay USS Langley (CV-1), nó được thêm vào số hãm và một trục xe cho bộ phận hạ cánh. Những máy bay này đi vào hoạt động trong phi đội VF-2 tháng 12 năm 1925. Nói chung những kết quả thỏa mãn đã dẫn tới một đơn đặt hàng cho 27 chiếc FB-5 khác, đây là những máy bay tiêm kích đầu tiên của Hải quân Mỹ được mong đợi chuyên hoạt động trên tàu sân bay. Chúng được nâng cấp với động cơ 525 hp Packard 2A-1500, và có một móc ở dưới trục xe, sử dụng để hướng máy bay quan những dây cáp trên sàn tàu. FB-5 bay lần đầu vào 7 tháng 10 năm 1926 và được giao cho hải quân bắt đầu vào tháng 1 năm sau, được chở trên những xà lan trong Puget Sound từ nhà máy của Boeing đến Langley trong cảng Seattle. Sau đó được cẩu lên tàu sân bay.

Các phiên bản

;XPW-9 :3 nguyên mẫu chế tạo cho Cục không quân đánh giá.

;PW-9 :30 chiếc sản xuất 1925-26, phiên bản đầu tiên được sản xuất, động cơ D-12.

;PW-9A :24 chiếc sản xuất 1926-27, động cơ D-12C.

;PW-9B :PW-9A sửa đổi, giao với tên gọi PW-9B năm 1927.

;PW-9C :40 chiếc sản xuất 1927-28, động cơ D-12D.

;PW-9D :16 chiếc sản xuất 1928-34, phiên bản cuối cùng được sản xuất.

;XP-4 :Tên gọi của một chiếc PW-9 (số phục vụ 25-324) có động cơ mới 510 hp Packard 1A-1500. Boeing Model 58.

;AT-3 :Tên gọi của một chiếc PW-9A (số phục vụ 26-374) chuyển đỏi thành huấn luyện một chỗ với động cơ Wright-Hispano.

;FB-1 :10 chiếc được chế tạo, ban đầu giao cho Hải quân, chỉ hoạt động tại căn cứ ven biển.

;FB-2 :2 chiếc FB-1 sửa đổi để hoạt động trên tàu sân bay, động cơ Packard 1A. Boeing đặt cho tên là Model 53. phải|nhỏ|Một chiếc Boeing FB-5 bảo quản tại [[Trung tâm Steven F. Udvar-Hazy]]

;FB-3 :3 chiếc chế tạo để đánh giá động cơ Packard 1A, kiểu có phao hoạt động trên mặt nước.Boeing Model 55.

;FB-4 :1 chiếc được chế tạo để thử nghiệm động cơ 450 hp Wright P-1. Boeing đặt cho tên gọi Model 54.

;FB-5 :27 chiếc được chế tạo, phiên bản sản xuất. Động cơ 520 hp (388 kW) Packard 2A-1500. Boeing Model 67.

;FB-6 : chiếc được chế tạo để thử nghiệm động cơ 450 hp Pratt & Whitney R-1340-B Wasp.

;FB-7 :Phiên bản đề xuất, trang bị động cơ Pratt & Whitney Wasp, không chế tạo.

Quốc gia sử dụng

;

Quân đoàn Không lực Lục quân Hoa Kỳ Hải quân Hoa Kỳ *Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ

Thông số kỹ thuật (PW-9)

Dữ liệu Boeing Aircraft since 1916

Đặc điểm riêng

*Phi đoàn*: 1 Chiều dài: 23 ft 5 in (7.1 m) Sải cánh: 32 ft 0 in (9.7 m) Chiều cao: 8 ft 2 in (2.40 m) Diện tích cánh: 260 ft² (24.1 m²) Trọng lượng rỗng: 1.936 lb (878 kg) Trọng lượng cất cánh: 3.120 lb (1.414 kg) Trọng lượng cất cánh tối đa**: n/a *Động cơ: 1× Curtiss D-12, 435 hp (315 kW)

Hiệu suất bay

*Vận tốc cực đại*: 159 mph (257 km/h, 138 knots) Vận tốc hành trình: 142 mph Tầm bay: 390 mi (628 km, 339 NM) Trần bay: 18.925 ft (5.768 m) Vận tốc lên cao: 1.630 ft/min (8.27 m/s) Lực nâng của cánh**: 12.0 lb/ft² (58.7 kg/m²) *Lực đẩy/trọng lượng: 0.14 hp/lb (0.22 kW/kg)

Vũ khí

*2x súng máy 7.62 mm, một quả bom 244-lb

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Boeing Model 15** là một loại máy bay tiêm kích hai tầng cánh buồng lái mở của Hoa Kỳ trong thập niên 1920, do hãng Boeing chế tạo. Model 15 hoạt động trong Cục không
**Boeing XP-15** là một mẫu thử nghiệm máy bay tiêm kích một tầng cánh của Hoa Kỳ, đây là mẫu máy bay thứ hai được chỉ định sau Boeing XP-9. ## Thiết kế và phát
**Boeing Model 1**, cũng còn được biết đến với tên gọi **B & W Seaplane**, là một thủy phi cơ hai tầng cánh một động cơ của Hoa Kỳ. Đây là sản phẩm đầu tiên
**Boeing Model 8** là một máy bay hai tầng cánh do Boeing thiết kế đặc biệt cho Herb Munter - phi công thử nghiệm đầu tiên của hãng. Thân máy bay được bọc bởi gỗ
**Boeing Model 6**, cũng còn được biết đến như **B-1** là một mẫu tàu bay (flying boat) hai tầng cánh nhỏ được thiết kế bởi William Boeing ngay sau Chiến tranh Thế giới I. Nó
**Boeing XP-7** là một mẫu thử nghiệm máy bay tiêm kích ba tầng cánh của Hoa Kỳ trong thập niên 1920. ## Thiết kế và phát triển XP-7 được phát triển từ mẫu máy bay
**Boeing P-12** hay **F4B** là một loại máy bay tiêm kích của Hoa Kỳ hoạt động trong Binh chủng Không quân Lục quân Hoa Kỳ và Hải quân Hoa Kỳ. ## Thiết kế và phát
**Boeing F2B** là một mẫu máy bay tiêm kích hai tầng cánh của Hải quân Hoa Kỳ vào thập niên 1920, rất quen thuộc đối với những người hâm mộ hàng không của thời kỳ
thumb|Một chiếc [[Boeing 737 MAX 8|thế=]] nhỏ|221x221px|PK-LQP, chiếc máy bay liên quan đến vụ tai nạn chuyến bay 610, chụp ngày 16 tháng 9 năm 2018 nhỏ|219x219px|ET-AVJ, chiếc máy bay liên quan đến vụ tai
**Boeing XP-8** (Boeing **Model 66**) là một nguyên mẫu máy bay tiêm kích của Hoa Kỳ trong thập niên 1920, dành cho thiết kế khác thường kết hợp với bộ phận tản nhiệt của động
Boeing **B-29** _Superfortress_ là máy bay ném bom hạng nặng, 4 động cơ cánh quạt của Không lực Lục quân Hoa Kỳ (tiền thân của Không quân Hoa Kỳ), được sử dụng chủ yếu trong
**CH-47 Chinook** là máy bay trực thăng vận tải hạng nặng đa năng 2 động cơ cánh quạt do Boeing Integrated Defense Systems thiết kế và chế tạo dùng để chuyển quân,vũ khí hạng nặng
**Boeing B-17 Flying Fortress** **(Pháo đài bay)** là kiểu máy bay ném bom hạng nặng 4 động cơ được phát triển cho Không lực Hoa Kỳ (USAAF) và được đưa vào sử dụng vào cuối
**Boeing XP-9** (tên gọi trong công ty **Model 96**) là mẫu máy bay tiêm kích một tầng cánh đầu tiên được công ty Boeing sản xuất. Nó kết hợp những cấu trúc cải tiến có
**Boeing B-9** là mẫu máy bay ném bom một tầng cánh làm hoàn toàn bằng kim loại đầu tiên được thiết kế cho Binh chủng không quân Lục quân Hoa Kỳ. Kiểu hoạt động đầu
**Boeing GA-1** (tên gọi trong công ty: **Model 10**) là một mẫu máy bay ba tầng cánh bọc giáp. Được thiết kế vào năm 1919, nó được trang bị 2 động cơ cánh quạt đẩy
__NOTOC__ Danh sách máy bay theo hãng sản xuất :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## B ### B.A.T. (British Aerial Transport Company Limited) * F.K.23 Bantam * F.K.24 Baboon * F.K.26 * F.K.27
Dưới đây là danh sách các máy bay dân sự. Để xem danh sách đầy đủ các máy bay mà không phân biệt mục đích sử dụng, xem Danh sách máy bay. ## A *AASI
**McDonnell Douglas F/A-18 Hornet** **(Ong vò vẽ)** là một máy bay phản lực chiến đấu đa nhiệm siêu thanh hai động cơ có khả năng hoạt động trên tàu sân bay trong mọi thời tiết,
nhỏ|Hình ảnh lịch trình hàng không của Tata Sons, Mùa hè năm 1935 Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1935: ## Các sự kiện ### Tháng
Máy bay được phân loại là **máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ tư** là những chiếc được đưa vào sử dụng trong khoảng thời gian từ 1980-2010, thể hiện những khái niệm
**Martin XB-16** (**Martin Model 145**) giống như Boeing XB-15, nó được thiết kế để đáp ứng yêu cầu của Quân đoàn Không quân Lục quân Hoa Kỳ về một loại máy bay ném bom có
**Dòng máy bay Airbus A320** vận tải hành khách thương mại tầm ngắn đến tầm trung do hãng Airbus S.A.S. chế tạo. Các phiên bản của dòng máy bay này gồm có **A318**, **A319**, **A320**,
**Tupolev Tu-154** () (tên hiệu NATO **Careless**) là một máy bay chở khách ba động cơ phản lực tầm trung của Liên Xô tương tự như chiếc Boeing 727 được thiết kế giữa những năm
**Máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới** là các máy bay quân sự được phát triển và sử dụng trong khoảng thời gian giữa Chiến tranh thế giới I và Chiến
**Ilyushin Il-86** là một máy bay phản lực tầm trung thân rộng. Được thiết kế và thử nghiệm bởi phòng thiết kế Ilyushin trong thập niên 1970, nó được ngành công nghiệp máy bay Liên
**Lockheed C-130 Hercules** là một máy bay vận tải đa năng hạng trung bốn động cơ tuốc bin cánh quạt không vận chiến lược của nhiều lực lượng quân sự trên toàn thế giới.Hơn 40
**Lockheed U-2**, tên hiệu "**Dragon Lady**", là một máy bay trinh sát một động cơ, bay ở độ cao rất lớn, do Không quân Hoa Kỳ và trước đó là Cục Tình báo Trung ương
**Convair B-36 "Peacemaker"** là một kiểu máy bay ném bom chiến lược được chế tạo bởi hãng Convair cho Không quân Hoa Kỳ. B-36 là máy bay gắn động cơ piston lớn nhất từng được
thumb|Bức áp phích [[quảng cáo dịch vụ bưu phẩm hàng không hàng tuần từ Deutsche Lufthansa, Syndicato Condor và Deutsche Zeppelin Reederei của Đức vào thập niên 1930.]] **Hãng hàng không** là một công ty
**Air New Zealand Limited** là hãng hàng không quốc gia của New Zealand có trụ sở tại Auckland. Hãng khai thác các dịch vụ trở khách tới 27 điểm trong nước và 26 điểm quốc
**Lockheed Corporation** là một công ty hàng không vũ trụ của Hoa Kỳ. Lockheed được thành lập vào năm 1926 và sau này sáp nhập với Martin Marietta trở thành Lockheed Martin vào năm 1995.
**Ilyushin Il-62** (tiếng Nga: Илью́шин Ил-62; tên hiệu NATO: **Classic**) là một máy bay chở khách và chở hàng được trang bị bốn động cơ phản lực tầm xa của Liên Xô. Được Ilyushin thiết
Lavochkin **S-75 Dvina** (tiếng Nga: С-75 Двина; tên ký hiệu của NATO: **SA-2 _Guideline**_) là một tổ hợp tên lửa đất đối không (SAM) tầm cao được điều khiển bằng hệ thống ra đa ba
thumb|Bảo tàng Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ **Bảo tàng Hàng không và Vũ trụ Quốc gia** của Viện Smithsonian, còn được gọi là **Bảo tàng Hàng không và Vũ trụ**, là bảo tàng
nhỏ|Một chiếc [[Boeing 720 bay dưới sự điều khiển từ xa của hệ thống Controlled Impact Demonstration do NASA chế tạo]] Đây là một **danh sách những phương tiện bay không người lái** được phát
300x300px|thumb| ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: **Otto Stich trở thành tổng thống Thụy Sĩ. **Hiệp ước thương mại tự do giữa México, Hoa Kỳ và Canada. *3 tháng 1: Irkutsk, Nga.
**F-16 Fighting Falcon** ** (Chim Cắt)** là một máy bay chiến đấu phản lực đa nhiệm vụ do General Dynamics và Lockheed Martin sản xuất dành riêng cho Không quân Mỹ. Được thiết kế như
**Bell Textron Inc.** là một hãng sản xuất hàng không vũ trụ của Mỹ có trụ sở chính tại Fort Worth, Texas. Bell Textron là một công ty con của Textron, sản xuất máy bay
**Tàu ngầm lớp Sōryū** (tiếng Nhật: そうりゅう) hay **16SS** là lớp tàu ngầm điện-diesel do Mitsubishi Heavy Industries và Kawasaki Heavy Industries hợp tác chế tạo cho Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản
**Northrop Grumman RQ-4 Global Hawk** là một loại máy bay trinh sát không người lái. Ban đầu được thiết kế bởi công ty hàng không Ryan (giờ là công ty con của Northrop Grumman), và
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1983: ## Các sự kiện ## Chuyến bay đầu tiên ### Tháng 1 * 25 tháng 1 - Saab 340
__NOTOC__ Danh sách máy bay theo hãng sản xuất :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## 3 ### 3I * 3I Sky Arrow ### 3Xtrim Aircraft Factory * 3X55 Trener * 3X47 Ultra ##
là một thú cưng kỹ thuật số cầm tay do Yokoi Akihiro của WiZ và Maita Aki của Bandai sáng tạo ra. Hãng Bandai phát hành máy lần đầu vào ngày 23 tháng 11 năm
**Xe tăng** hay **chiến xa** (Tiếng Anh: _Tank_) thường được gọi tắt là **tăng**, là loại xe chiến đấu bọc thép, được trang bị pháo lớn, di chuyển bằng bánh xích được thiết kế cho
**ERJ 145** là dòng máy bay phản lực dân dụng vùng do hãng Embraer sản xuất, đây là một công ty hàng không vũ trụ của Brasil. Các loại máy bay trong dòng máy bay
**Sân bay Palm Beach County Park** là sân bay sử dụng công cộng của quận thuộc quận Palm Beach, Florida, Hoa Kỳ. Nó nằm ở vị trí 6 hải lý (7 dặm Anh, 11 km)
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1988 ## Các sự kiện ## Chuyến bay đầu tiên **Tháng 4** * 21 tháng 4 - Boeing 747-400 **Tháng
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới