✨USS Mobile

USS Mobile

Năm tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên USS _Mobile_, theo tên thành phố Mobile thuộc tiểu bang Alabama:

  • USS Mobile là cái tên ban đầu của chiếc SS Republic (1853)
  • USS Mobile (ID-4030) nguyên là chiếc tàu biển chở hành khách SS Cleveland của Đức được trưng dụng để chở binh lính Hoa Kỳ hồi hương từ Châu Âu sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất
  • USS Mobile (CL-63) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp tàu tuần dương Cleveland
  • USS Mobile (LKA-115) là một tàu chở hàng đổ bộ thuộc lớp Charleston
  • USS Mobile Bay (CG-53) là một tàu tuần dương tên lửa điều khiển thuộc lớp tàu tuần dương Ticonderoga

Thể loại:Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoa Kỳ Thể loại:Tên gọi tàu thủy Hải quân Hoa Kỳ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Năm tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Mobile**_, theo tên thành phố Mobile thuộc tiểu bang Alabama: * USS _Mobile_ là cái tên ban đầu của chiếc SS
**USS _Mobile_ (CL-63)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Cleveland_ của Hải quân Hoa Kỳ được hoàn tất trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba
**USS _Alabama_ (BB-60)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _South Dakota_ của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc tàu chiến thứ sáu của hải quân Mỹ mang cái tên này, nhưng chỉ là chiếc
**USS _Van Valkenburgh_ (DD-656)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
Tàu _USS Freedom_ (LCS-1) là chiếc dẫn đầu của loại Tàu Tác chiến Ven biển thuộc lớp Freedom. Nó là con tàu thứ ba của Hải Quân Hoa Kỳ được đặt tên theo khái niệm
Bảy tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Alabama**_, nhằm tôn vinh tiểu bang Alabama: * USS _Alabama_ (1819) là một tàu chiến tuyến 74 khẩu pháo đặt lườn năm
Sáu tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Tennessee**_ nhằm vinh danh tiểu bang Tennessee. * USS _Tennessee_ (1862) là một tàu hơi nước chạy guồng chiếm được của phe
**USS _Mitscher_ (DL-2/DDG-35)** là một tàu khu trục từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục, và sau đó là
**USS _Arkansas_ (BB-33)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ hai trong lớp _Wyoming_ vốn bao gồm hai chiếc. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Strong_ (DD-758)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
**USS _Willard Keith_ (DD-775)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của
**USS _Cronin_ (DE-704/DEC-704)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Craven**_ nhằm vinh danh Trung tá Hải quân Tunis Craven, người tử trận trong trận chiến vịnh Mobile: * _Craven_ (TB-10)
**USS _Williamson_ (DD-244)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ
**USS _Wickes_ (DD-75)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục mang tên nó của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo trong Chiến tranh thế giới thứ nhất; sau đó được chuyển cho
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Strong**_, đặt theo tên Chuẩn đô đốc James Hooker Strong (1814-1882), người tham gia cuộc Nội chiến Hoa Kỳ và hoạt
**USS _Strong_ (DD-467)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ
**USS _Sterett_ (DD-407)** là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Arthur L. Bristol_ (APD-97)** là một tàu vận chuyển cao tốc lớp _Crosley_, nguyên được cải biến từ chiếc **DE-281**, một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_, và đã phục vụ cùng Hải
**Danh sách trang thiết bị quân sự sử dụng trong Chiến tranh Vùng Vịnh** là bảng tổng hợp các loại vũ khí và các trang bị quân sự được sử dụng bởi các quốc gia
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Công viên tưởng niệm Chiến hạm** (_Memorial Park Battleship_) là công viên lịch sử quân sự và là một bảo tàng nằm trên bờ biển phía tây của Vịnh Mobile tại Mobile, tiểu bang Alabama
phải|Quân [[Liên bang miền Bắc Hoa Kỳ|Liên bang miền Bắc xung phong]]Trong 4 năm của cuộc Nội chiến Hoa Kỳ quân Liên bang miền Bắc và quân Liên minh miền Nam đánh nhau trong nhiều
**Hạm đội 7 hay Đệ thất Hạm đội** (tiếng Anh: United States Seventh Fleet) là một Hạm đội trực thuộc Hải quân Hoa Kỳ đặt căn cứ tại Yokosuka, Nhật Bản và dưới quyền chỉ
**Binh chủng radar** là một trong 7 binh chủng của Quân chủng Phòng không-Không quân (Nhảy dù, radar, tiêm kích, cường kích-bom, vận tải, trinh sát, tên lửa phòng không và pháo phòng không) thuộc
**_Lớp tàu tuần dương mang tên lửa dẫn đường Ticonderoga_** là một lớp tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ, lần đầu được đặt hàng và sử dụng vào năm năm 1978. Tàu tuần dương
Việc **đánh chìm _Prince of Wales_ và _Repulse**_ là một cuộc hải chiến vào giai đoạn mở đầu của Chiến tranh Thái Bình Dương, đã minh họa cho hiệu quả của không kích chống lại
**ROKS _Duk Soo_ (ARL-1)** là một tàu phụ trợ lớp ''Achelous" thuộc biên chế Hải quân Hàn Quốc. Tàu nguyên là **USS _Minotaur_ (ARL-15)** là một trong được đóng mới cho Hải quân Hoa Kỳ
Lịch sử thuộc địa của Hoa Kỳ bao gồm lịch sử thực dân châu Âu tại châu Mỹ từ khi bắt đầu thuộc địa hóa vào đầu thế kỷ 16 cho đến khi sáp nhập
**Abraham Lincoln** (; 12 tháng 2 năm 1809 – 15 tháng 4 năm 1865) là một chính khách và luật sư người Mỹ, tổng thống thứ 16 của Hoa Kỳ từ năm 1861 cho đến
**Apollo 11** (16–24 tháng 7 năm 1969) là chuyến bay vào vũ trụ của Hoa Kỳ đã lần đầu tiên đưa con người đặt chân lên bề mặt Mặt Trăng. Chỉ huy Neil Armstrong cùng
**HMS _Reaper_ (D82)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Winjah_ (CVE-54)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-54** và sau đó là **ACV-54**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Ranee_ (D03)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Niantic_ (CVE-46)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-46** và sau đó là **ACV-46**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Patroller_ (D07)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Keweenaw_ (CVE-44)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-44** và sau đó là **ACV-44**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Rajah_ (D10)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Prince_ (CVE-45)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-45** và sau đó là **ACV-45**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Stalker_ (D91)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Hamlin_ (CVE-15)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-15** và rồi là **ACV-15**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho Hải
**Lớp thiết giáp hạm _South Dakota**_ là một nhóm bốn thiết giáp hạm nhanh được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Chúng là lớp thiết giáp
**Apollo 12** (14–24 tháng 11 năm 1969) là chuyến bay có người lái thứ sáu trong chương trình Apollo của Hoa Kỳ và là chuyến bay thứ hai đưa con người hạ cánh xuống Mặt
**Apollo 4** (9 tháng 11 năm 1967), còn được biết đến với tên gọi **SA-501**, là chuyến bay thử nghiệm không người lái đầu tiên của Saturn V, tên lửa đẩy mà sau này sẽ